Vjetnamaj proverboj

El La bona lingvo
Revizio de 16:15, 23 Jun. 2017 fare de Renato (Diskuto | kontribuoj) (Nova paĝo kun '* reiru al Renato: aliaj tekstoj <hr> <br> C (N. Lan đánh máy lại tập 2 và 3 cũ) 114. Cà cuống chết đến đít còn cay....')

(malsamoj) ← Antaŭa versio | Rigardi nunan version (malsamoj) | Sekva versio → (malsamoj)
Iri al: navigado, serĉi


                          C (N. Lan đánh máy lại tập 2 và 3 cũ)

114. Cà cuống chết đến đít còn cay.

        Cáo đen giữ mực. Chứng nào tật ấy. Chết cái nết không chừa.
 A.  The wolf may change his coat but not his disposition (sói có thể thay lông chứ 
 không thay đổi bản chất). What is bred in the bone will not go out in the flesh (cái gì 
 thấm vào xương thì không lộ ra trên thịt). He cannot change his skin (nó không thể  
 thay đổi bộ da). You cannot wash charcoal white (bạn không thể rửa trắng than 
 đen).
P.    La caque sent toujours le hareng (thùng đựng cá luôn có mùi cá). Le loup mourra en
       sa peau (chó sói sẽ chết trong da của nó). A laver la tête d’un âne on perd sa lessive       
    (gội đầu con lừa chỉ phí dầu gội đầu).
E.   Lupo ŝanĝas la harojn, sed ne la farojn (sói thay lông chứ không thay đổi hành vi) 
      Vulpo mienon ŝanĝas sed plue kokidojn manĝas (cáo đổi vẻ mặt nhưng ăn gà con 
      nhiều hơn). 

115. Cả nô là đồ làm biếng

       Vác nặng chẳng đặng đến nhà.

A. Where you exagerate you weaken (chỗ cường điệu là chỗ yếu).

 P.  Qui trop embrasse mal étreint (ôm đồm lắm việc chẳng nên việc nào).
 E.   Kiu kaptas tro vaste, konservas malmulte (ai nắm bắt quá rộng thì giữ được ít). Kiu 
       tro forte svingas la manon nenion atingas (ai vung tay quá mạnh thì không đạt được 
      gì cả).