Vjetnamaj proverboj: Malsamoj inter versioj

El La bona lingvo
Iri al: navigado, serĉi
Linio 10: Linio 10:
 
<br>
 
<br>
  
 
 
'''111. Chó dại có mùa, người dại quanh năm'''<br>
 
Dại thì già vẫn dại.
 
 
A.  An ass will always be an ass (con lừa bao giờ cũng là con lừa). Who is born a fool is 
 
never cured (ai sinh ra là người ngốc thì không bao giờ hết ngốc).
 
 
P.  Un sot est sot toute sa vie (kẻ ngốc suốt đời ngốc).
 
 
E.  Ebrieco pasas post dormo, malsaĝeco neniam (sau giấc ngủ hết say, ngu dại không
 
bao giờ hết).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''112. Chó sủa không hay cắn'''
 
 
 
A.Barking dogs seldom bite (-nt-). Great barkers are not biters (chó sủa nhiều không cắn)
 
 
P.  Chien qui aboie ne mord pas (chó sủa không cắn).
 
 
E.  Hundo kiu bojas ne mordas (-nt-). Ne timu hundon bojantan, timu hundon silentan
 
(đừng sợ chó sủa, mà sợ chó im lặng).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''113. Chó sủa đoàn người cứ đi'''<br>
 
Chó sủa mặc chó, người đi mặc người. Chó sủa trăng.
 
 
A.  The dogs bark but the caravan goes on (chó sủa đoàn người cứ đi). The moon does
 
not heed the barking of dogs (mặt trăng không chú ý đến tiếng chó sủa).
 
 
P.  Aboyer à la lune (chó sủa trăng). Le chien aboie et la caravane passe (chó sủa đoàn
 
người cứ đi).
 
 
E.  Hundo bojas, pasanto vojas (chó sủa, người qua đường cứ di).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''114. Chọc chó chó cắn'''<br>
 
Chớ dại vuốt râu hùm.
 
 
A.  Let sleeping dogs lie (hãy để cho chó ngủ).
 
 
P.  Ne réveillez pas le chien qui dort (đừng đánh thức con chó đang ngủ).
 
 
E.  Abelujon ne incitu (đừng chọc vào tổ ong). Dormantan hundon ne tuŝu (đừng chạm 
 
vào con chó đang ngủ). Ne veku la lupon (đừng đánh thức chó sói).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''115. Chọn bạn mà chơi'''<br>
 
Chọn mặt gửi vàng.
 
 
A.  Better alone than an ill company (thà ở một mình hơn là có bầu bạn tồi).
 
 
P.  Les amis de nos amis sont nos amis (bạn của bạn ta là bạn của ta).
 
 
E. Kun kiu vi festas, tiu vi estas (bạn vui vẻ với ai thì bạn là người ấy<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''116. Chóng đến chóng đi''' <br>
 
Chóng nóng chóng nguội. Chóng thuộc chóng quên. Sớm nở tối tàn. Vào lỗ hà ra lỗ
 
hổng.
 
 
A.  Easy come, easy go (chóng đến chóng đi). Soon hot soon cold (sớm nóng sớm lạnh).
 
Soon learnt soon forgotten (chóng thuộc chóng quên).
 
 
P.  Ce qui vient à la flu^te, s’en va par le tambour (vào lỗ hà, ra lỗ hổng).
 
 
E.  Akiro kaj perdo rajdas duope (được và mất đi đôi với nhau). Kiel akirite, tiel
 
      perdite (Có được thế nào thì mất thế ấy).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''117. Chở củi về rừng'''<br>
 
Gánh than lên nguồn. Thả hổ về rừng.
 
 
A.  Carry coal to Newcastle (chở than đến Newcastle).
 
 
P.  Porter de l’eau à la rivière (gánh nước ra sông). Porter du bois à la forêt (chở củi về
 
rừng).
 
 
E.  Ne portu lignon al la arbaro (đừng chở gỗ lên rừng).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''118. Chớ can thiệp vào việc nhà của người khác'''
 
 
A.  Don’t have a finger in every pie (đừng dính vào mọi việc xẩy ra). Don’t have an oar in every’s boat (đừng để mái chèo vào thuyền của người khác). Don’t meddle in    the family affairs of others (đừng can thiệp vào việc gia đình của người khác).
 
 
P.  Ne fourrez pas le nez partout (đừng chõ mũi vào khắp mọi nơi). Ne pas jeter la faŭ dans la moisson d’autrui (đừng ném liềm vào lúa gặt của người khác). <br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''119. Chớ để đến ngày mai'''<br>
 
Ngày mai không bao giờ đến. Việc có thể làm hôm nay chớ để đến mai.
 
 
A.  Never put off  till tomorrow what you can do today (-nt-). Tomorrow never comes (ngày mai không bao giờ đến).
 
 
 
P.  Ne remettez jamais à demain ce que vous pouvez faire aujourd’hui même (đừng bao giờ để đến ngày mai việc có thể làm hôm nay).
 
 
E.  Ne prokrastu ĝis morgaŭ, kion vi povas fari hodiaŭ (đừng hoãn đến ngày mai việc có
 
thể làm hôm nay).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''120. Chớ thấy đỏ mà ngỡ là chín'''<br>
 
Giẻ cùi tốt mã. Xanh vỏ đỏ lòng.
 
 
A.  All that glitter is not gold (không phải cái gì óng ánh cũng là vàng).
 
 
P.  Tout ce qui reluit n’est pas or (-nt-).
 
 
E.  Ne ĉio brilanta estas diamanto (không phải cái gì óng ánh đều là kim cương).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
  
 
'''121. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo'''
 
'''121. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo'''

Kiel registrite je 12:32, 20 Jul. 2017



VORTARO DE KOMPARATAJ PROVERBOJ
VJETNAMA - ANGLA - FRANCA - ESPERANTO





121. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo

A. Never say “die” (đừng bao giờ nói đến từ “chết”). Up, man, and try (con người, hãy tiến lên và cố gắng)

P. Fais ce que doit, advienne que pourra (hãy làm cái phải làm, rồi ra sao thì ra). Qui dit A doit dire B (đã nói A tất phải nói B)

E. Kiu komencis kuiri, ne forkuru de la fajro (ai đã bắt đầu nấu nướng thì đừng chạy trốn lửa). Kiu levis la piedon, devas ekpaŝi (đã nhấc chân lên thì phải bước đi).



122. Chớ vạch áo cho người xem lưng
Đóng cửa bảo nhau.

A. It is best to wash one’s linen at home (nên giặt đồ bẩn ở nhà). It is an ill bird that fouls its nest (chim xấu làm bẩn tổ).

P. Il faut laver son linge sale en famille (nên giặt đồ bẩn ở nhà).

E. Ne alportu balailon al korto eksteren (đừng mang chổi ra sân trước).



123. Chơi dao có ngày đứt tay
Hay đi đêm có ngày gặp ma. Kẻ hung bạo chết vì hung bạo. Sinh nghề tử nghiệp.

A. Do not play with edged tools (đừng chơi với đồ có lưỡi sắc).

F. En jouant avec le couteau, on risque de se couper le doigt (chơi dao có ngày đứt tay). Tant va la cruche à l’eau, à la fin elle se casse (dùng bình đi lấy nước cuối cùng bình vỡ).

E. Eĉ vulpo plej ruza fine estas kaptata ( chó sói quỷ quyệt nhất cuối cùng cũng bị sập bẫy). Longe ĉerpas la kruĉo ĝis ĝi fine rompiĝas (dùng bình đi lấy nước lâu năm, cuối cùng bình vỡ). Longe ŝtelas ŝtelisto, tamen li fine pendos (tên trộm đã trộm cắp lâu năm, cuối cùng bị treo cổ).



124. Chú khi ni, mi khi khác
Dạ trước mặt, chửi sau lưng.

A. He that fears you present, will hate you absent (người sợ bạn trước mặt, chửi bạn sau lưng).

F. Dire oui par devant et tromper par derrière (trước mặt thì vâng, sau lưng thì lừa gạt).

E. El la sama buŝo li blovas varmon kaj malvarmon (miệng nó thổi cả nóng và lạnh).



125. Chùa đất phật vàng
Bé mà bé hạt tiêu. Đất sỏi có trạch vàng. Nhà mát bát vàng.

A. Little pigeons can carry great messages (chim bồ câu nhỏcó thể chuyển thư quan trọng).

F. Dans les petits pots, les bons onguents (hộp nhỏ đựng thuốc cao tốt).

P. Ce qui vient à la flu^te, s’en va par le tambour (vào lỗ hà, ra lỗ hổng).

 E.  Akiro kaj perdo rajdas duope (được và mất đi đôi với nhau). Kiel akirite, tiel 
      perdite (Có được thế nào thì mất thế ấy).




174. Chở củi về rừngGánh than lên nguồn. Thả hổ về rừng.

A. Carry coal to Newcastle (chở than đến Newcastle).

F. Porter de l’eau à la rivière (gánh nước ra sông). Porter du bois à la forêt (chở củi về rung).

E. Ne portu lignon al la arbaro (đừng chở gỗ lên rừng). ).



175. Chớ can thiệp vào việc nhà của người khác

A. Don’t have a finger in every pie (đừng dính vào mọi việc xẩy ra). Don’t have an oar in every’s boat (đừng dể mái chèo vào thuyền của người khác). Don’t meddle in the family affairs of others (đừng can thiệp vào việc gia đình của người khác).

P. Ne fourrez pas le nez partout (đừng chõ mũi vào khắp mọi nơi). Ne pas jeter la faŭ dans la moisson d’autrui (đừng ném liềm vào lúa gặt của người khác). ).



176. Chớ để đến ngày mai Ngày mai không bao giờ đến. Việc có thể làm hôm nay chớ để đến mai.

A. Never put off till tomorrow what you can do today (-nt-). Tomorrow never comes (ngày mai không bao giờ đến).

P. Ne remettez jamais à demain ce que vous pouvez faire aujourd’hui même (đừng bao giờ để đến ngày mai việc có thể làm hôm nay).

E. Ne prokrastu ĝis morgaŭ, kion vi povas fari hodiaŭ (đừng hoãn đến ngày mai việc có thể làm hôm nay). ).



177. Chớ thấy đỏ mà ngỡ là chín Giẻ cùi tốt mã. Xanh vỏ đỏ lòng.

A. All that glitter is not gold (không phải cái gì óng ánh cũng là vàng).

P. Tout ce qui reluit n’est pas or (-nt-).

E. Ne ĉio brilanta estas diamanto (không phải cái gì óng ánh đều là kim cương). ).



178. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo

A. Never say “die” (đừng bao giờ nói đến “chết”). Up, man, and try (con người, hãy tiến lên và cố gắng)

P. Fais ce que doit, advienne que pourra (hãy làm cái phải làm, rồi ra sao thì ra). Qui dit A doit dire B (đã nói A tất phải nói B)

E. Kiu komencis kuiri, ne forkuru de la fajro (ai đã bắt đầu nấu nướng thì đừng chạy trốn lửa). Kiu levis la piedon, devas ekpaŝi (đã nhấc chân lên thì phải bước đi). ).



179. Chớ vạch áo cho người xem lưng Đóng cửa bảo nhau.

A. It is best to wash one’s linen at home (nên giặt đồ bẩn ở nhà). It is an ill bird that fouls its nest (chim xấu làm bẩn tổ).

P. Il faut laver son linge sale en famille (nên giặt đồ bẩn ở nhà).

E. Ne alportu balailon al korto eksteren (đừng mang chổi ra sân trước). ).



180. Chơi dao có ngày đứt tay Hay đi đêm có ngày gặp ma. Kẻ hung bạo chết vì hung bạo. Sinh nghề tử nghiệp.

A. Do not play with edged tools (đừng chơi với đồ có lưỡi sắc).

P. En jouant avec le couteau, on risque de se couper le doigt (chơi dao có ngày đứt tay). Tant va la cruche à l’eau, à la fin elle se casse (dùng bình đi lấy nước cuối cùng bình vỡ).

E. Eĉ vulpo plej ruza fine estas kaptata ( chó sói quỷ quyệt nhất cuối cùng cũng bị sập bẫy). Longe ĉerpas la kruĉo ĝis ĝi fine rompiĝas (dùng bình đi lấy nước lâu năm, cuối cùng bình vỡ). Longe ŝtelas ŝtelisto, tamen li fine pendos (tên trộm trộm cắp lâu năm, cuối cùng bị treo cổ). ).



181. Chú khi ni, mi khi khác Dạ trước mặt, chửi sau lưng.

A. He that fears you present, will hate you absent (người sợ bạn trước mặt, chửi bạn sau lưng). 17

P. Dire oui par devant et tromper par derrière (trước mặt thì vâng, sau lưng thì lừa gạt).

E. El la sama buŝo li blovas varmon kaj malvarmon (miệng nó thổi cả nóng và lạnh). ).



182. Chùa đất phật vàng Bé mà bé hạt tiêu. Đất sỏi có trạch vàng. Nhà mát bát vàng.

A. Little pigeons can carry great messages (chim bồ câu nhở có thể chuyển thư quan trọng).

P. Dans les petits pots, les bons onguents (hộp nhỏ đựng thuốc cao tốt).

E. Malgranda aspekte sed granda intelekte (dung mạo nhỏ nhưng trí tuệ lớn). Mal-granda pezo, sed granda prezo (nhẹ cân nhưng giá cao). ).



183. Chuyện bé xé ra to Hò voi bắn súng sậy. Ít xít ra nhiều.

A. To make a mountain out of a molehill (xây núi từ đất chuột đùn). A storm in a cup of tea (bão trong tách trà).

P. Faire d’une mouche un éléphant (biến ruồi thành voi). Une tempête dans un verre d’eau (-nt-).

E. Granda konfuzo pro bagatelo (gây lộn xộn vì chuyện nhỏ nhặt). Multe da bruo por nenio (làm ầm ĩ vì chuyện không đâu). ).



184. Chuyện mình thì quáng, chuyện người thì sáng Đương cuộc giả hư, ngoại cuộc giả thực .

A. Another’s faults are before your eyes, our own are behind us (thấy lỗi của người khác, không thấy lỗi của mình). Men are blind in their own cause (người ta mù quáng về việc của mình).

P. Le bossu ne voit pas sa bosse, mais il voit celle de son confrère (anh gù không thấy cái bướu của mình, nhưng nhìn thấy cái bướu của bạn đồng nghiệp). On voit une paille dans l’oeil de son voisin, on ne sent pas une poutre dans le sien (người ta hìn thấy mẩu rơm trong mắt người hàng xóm, nhưng không cảm thấy mẩu gỗ trong mắt mình).

E. Aliajn li gvidas kaj mem ne vidas (anh ấy hướng dẫn những người khác và không thấy bản thân mình). En fremda okulo ni vidas ligneron, en nia ni trabon ne vidas (ta thấy mẩu gỗ trong mắt người khác, nhưng không thấy giàn giáo trong mắt mình).



185. Chưa bắt được gấu đã dạm bán da
Chưa có cánh đã đòi bay bổng. Chưa đẻ đã vội đặt tên. Chưa đỗ ông nghè đã đe hàng tổng. Chưa học bò đã lo học chạy. Chưa khỏi vòng đã cong đuôi. Chưa làm vòng đã vội mong ăn thịt. Chưa nặn bụt đã nặn bệ. Chưa vỡ bọng cứt đã đòi bay bổng. Nói trước một bước không qua.

A. There’s many a slip twist the cup and the lip (miếng ăn kề miệng có thể rơi mất). To count one’s chicken before they are hatched (đếm gà con khi trứng chưa nở). To send the bearskin before one has caught (chưa bắt được gấu đã dạm bán da). To cook a hare before catching him (chưa bắt được thỏ rừng đã muốn nấu nó). To eat the calf in the cow’s belly (muốn ăn thịt bê khi nó còn ở trong bụng bò cái). Make bricks without straw (đóng gạch mà không có rơm).

F. Il ne faut pas chanter triomphe avant la victoire (đừng ca ngợi thắng lợi trước chiến thắng). Il ne faut pas mettre la charrue devant le boeuf (đừng đặt cầy trước con bò). Il ne faut pas se moquer des chiens avant qu’on ne soit hors du village (đừng coi thường chó khi chưa ra khỏi làng) ). Ne pas compter ses poussins avant qu’ils ne soient éclos (đừng đếm gà con khi chúng chưa nở). Ne pas chômer les fêtes avant qui’elles soient venues (đừngnghỉ việc trước khi đến ngày lễ). Ne pas vendre la peau de l’ours avant qu’on ne l’ait tué (đừng bán da gấu trước khi giết nó).

E. Antaŭ mortigo de urso, ne vendu ĝian felon (chớ bán da lông gấu trước khi giết nó). Ne fanfaronu irante, fanfaronu revenante (đừng huyênh hoang lúc đi, hãy huyênh hoang lúc về). Ne moku riveron, ne atinginte la teron (đừng giễu con sông khi chưa tới bờ). Voli flugi antaŭ ol posedi flugilojn (muốn bay trước khi có cánh). ).



186. Chữa lợn lành thành lợn què
Trâu lành chữa thành trâu què.

A. A cure is worse than the evil (việc sửa chữa còn tệ hơn cái sai).

F. Le remède est pire que le mal (phương thuốc chữa còn tệ hơn cái đau).

E. Riĉa preparo sed povo avara (chuẩn bị thì nhiều nhưng năng lực thì ít). ).



187. Có bột mới gột nên hồ
Có thóc m bóc ra gạo. Có khó mới có miếng ăn, không dưng ai dễ đem phần cho ai. Có vào hang cọp mối bắt được cọp non.

A. You cannot make a silk purse our of a sow’s ear (không thể làm ví tiền lụa bằng tai lợn nái được).

F. On ne peut pas peigner un diable qui n’a pas de cheveŭ (không thể chải đầu cho con quỷ không có tóc). Où il n’y a rien, le roi perd son droit (vua mất quyền ở nơi không có gì cả).

E. Per nenio oni faras nenion (không có gì thì không làm ra gì cả). Kiu havas nenion, estas nenio (người không có gì thì không là gì cả). ).



188. Có chí thì nên
Có chí làm quan, có gan làm giầu. Có công mài sắt có ngày nên kim. Hữu chí cánh thành. Muốn là được.

A. Where there is a will, there is a way (nếu muốn thì có cách). Patience and time run through the longest day (sự kiên nhẫn và thời gian vượt qua ngày dài nhất). A will-ful man must have his way (người quyết tâm có cách của mình).

F. A bonne volonté, ne faut faculté (có thiện ý thì không cần năng lực). A coeur vaillant rien d’impossible (người kiên cường thì không gì không làm được). Vouloir c’est pouvoir (muốn là có thể làm được).

E. Kie estas volo, tie estas vojo (nơi đâu có ý chí thì ở đó có con đường). Kiu kuraĝe eliras, facile akiras (ai dũng cảm ra đi thì đễ đạt được). Kion oni volas, tion oni povas (muốn là được). Kiu volas, tiu povas (-nt-).).




Lasta parto de la unua manuskripto-kajero 310. Hay đi đêm có ngày gặp ma

The pitcher goes once too often to the well but is broken at last (cái bình đến giếng 
 luôn thì cuối cùng sẽ vỡ).
   F.  Tant va la cruche à l’eau qu’à la fin elle se casse (cái bình múc nước nhiều cuối 
        cùng thì vỡ).
                                                                                                 (jam sendita 2-7- 2017)

Jen la lastaj paĝoj de la unua manuskripto-kajero:

   E.  Longe ĉerpas la kruĉo ĝis ĝi fine rompiĝas (bình múc nước lâu dài, cuối cùng vỡ 
        tan). Longe ŝtelas ŝtelisto, tamen fine li pendas (kẻ cắp ăn cắp lâu dài, cuối cùng bị 
        treo cổ).

310. Hay làm hơn hay nói

       Nhanh tay hơn nhanh miệng. Nói ít làm nhiều. 
Actions speak louder than words (hành động nói to hơn lời nói). Doing is better than 
saying (làm tốt hơn là nói). Trust in deeds and not in words (hãy tin vào việc làm chú không phải là lời nói).
 F.  A peu parler, bien besogner (nói ít làm tốt). Le bien-faire vaut mieŭ que le bien-dire 
      làm tốt có giá trị hơn nói hay). Les grands diseurs ne sont pas les grands diseurs 
      (người nói hay không phải là người làm giỏi).
 E.  Ne rapidu kun vortoij, rapidu kun faroj (chớ có nhanh lời mà nhanh làm). Vortojn 
       ŝparu, agojn faru (hãy hành động và kiêm lời).

311. Hay ngờ bạn không có bạn

Two is conpany, but three is none (có hai người thì là bạn nhưng có ba người thì 
      không).

F. Qui doute de son ami n’a pas d’ami (ai nghi ngờ bạn mình thì không có bạn).

E. Pro vorta piko ofte perdiĝas amiko (lời nói châm chọc hay làm mất bạn).

312. Hãy làm theo tôi nói, đừng làm như tôi làm

Do as I say, not as I do (-nt-)

F. Fais ce que je dis, mais non pas ce que je fais (-nt-).

E. Ne kredu al parolo sen propra kontrolo (đừng tin vào lời nói nễu mình không kiểm

     tra).

313. Hãy suy nghĩ trước khi nói

       Ăn có nhai nói có nghĩ. Uốn lưỡi 7 lần rồi hãy nói.
Think before you peak (hãy nghĩ trước khi nói).

F. Il faut réfléchir avant de parler (phải suy nghĩ trước khi nói). Il faut tourner la langue

    sept fois avant de parler (phải uốn lưỡi bẩy lần trước khi nói).

E. Antaŭ la lango laboru la cerbo (trước khi dùng lưỡi để nói hãy động não).

314. Hãy thật lòng với mình

To think oneself  be true (suy nghĩ thật về mình).
  F.  Il faut être sincère envers soi même (phải thành thật với bản thân). Kio iras el koro 
        venas al koro (cái gì xuất phát từ trái tim lại trở bề trái tim).

315. Hậu sinh khả úy

Last but ot the least (là cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng). The best 
     comes last (điều tốt nhất cuối cùng mới đến).

F. Aŭ derniers les bons (những người đến cuối cùng là những người giỏi). La valeur

     n’attend point le nombre des années (giá trị không chờ năm tháng).

E. Bona vino venas la lasta (rượu vang ngon cuối cùng mới đến). Pli bone venas la lasta

     (người tốt nhất đến cuối cùng).	

316. Hết cơn bĩ cực tới tuần thái lai

       Hết mưa trời lại nắng .
After a storm comes a calm (sau cơn bão thì trời lặng). Cloudy mornings give way to 
     clear evenings (những buổi sáng nhiều mây mở đường cho những buổi tối quang 
     đãng).
 F.  Après la pluie le beau temps (sau cơn mưa thời tiết đẹp).
 E.  Post vetero malbela, suno plej bela (sau thời tiết xấu mặt trời đẹp nhất).

317. Hết xôi rồi việc

       Hết bàn tan cuộc. Hết vui xong chuyện.
No longer pipe no longer dance (không còn tiếng sáo thì không nhẩy nữa).

F. Argent ou congé (hoặc là tiền bạc hoặc là nghỉ ngơi).

E. Sen regalo ne estas balo (không có chiêu đãi thì không có khiêu vũ).

318. Hiền lành thì thiệt đến thân

       Thật thà là cha kẻ dại. 
Make yourself a lamb and the wolves will eat you (nếu bạn biến thành con cừu non 
thì sẽ bị chó sói ăn thịt). 
 F.  Qui se fait brebis, les loups le mangent (ai biến mình thành con cừu thì sẽ bị chó sói 
       ăn thịt). 
 E.  Se vi faros vin ŝafo, la lupoj vin manĝas (nếu bạn biến thành cừu thì sẽ bị chó sói ăn 
       thịt).

319. Hoa có thời người có lứa

       Măng mọc có lứa. Con gái có thì. Hãy nắm lấy thời cơ.

The fairest rose at last is withered (bông hồng đẹp nhất cuối cùng cũng héo tàn). Time and tide wait for no man (thời gian và thủy triều không chờ dợi ai).

 F.  Chaque chose en son temps (mỗi việc đều có thì giờ của nó). La beauté passera avec 
      le temps (sắc đẹp tàn phai với thời gian). Le temps perdu ne se  rattrape pas (không 
      lấy lại được thì giờ đã mất). L’occasion perdue ne se retrouve jamais (cơ hội đã mất 
      không bao giờ trở lại). 
 E.  Beleco hodiaŭ estas, morgaŭ ne restas (sắc đẹp có hôm nay, ngày mai không còn 
       nữa). Kiu okazon forŝovas, ĝin jam ne retrovas (ai để lỡ mất thời cơ không tìm lại 
      được). Okazon kaptu ĉe la kapo, ĉar la vosto estas glita).

X (la tajpado de la unua manuskripto finiĝas / 5-7)