Vjetnamaj proverboj: Malsamoj inter versioj

El La bona lingvo
Iri al: navigado, serĉi
(Anstataŭigis paĝon per '* reiru al Renato: aliaj tekstoj <hr> <br> '''VORTARO DE KOMPARATAJ PROVERBOJ'''<br> '''VJETNAMA - ANGLA - FRANCA - ESPERANTO''' <br> <hr> <hr> <br> La vjetnamaj...')
 
(15 mezaj versioj de la sama uzanto ne montriĝas)
Linio 5: Linio 5:
 
'''VORTARO DE KOMPARATAJ PROVERBOJ'''<br>
 
'''VORTARO DE KOMPARATAJ PROVERBOJ'''<br>
 
'''VJETNAMA - ANGLA - FRANCA - ESPERANTO'''
 
'''VJETNAMA - ANGLA - FRANCA - ESPERANTO'''
 
<hr>
 
 
'''1. Ác giả ác báo'''<br>                                                                                                                                                Ăn miếng trả miếng.  n đền oán trả. Oan oan tương báo.
 
 
A. As the call, so the echo (tiếng gọi làm sao, tiếng vang làm vậy). Curses like chic-
 
      kens  come home to roost (lời nguyền rủa trở lại nhà như đàn gà con). Evil doing
 
      does no pay evil (điều ác không thể trả hết nợ ác). He that hurts another hurts him-
 
      self (kẻ hại người ắt hại chịnh mình). Quarrelsome ears have dirty coats (lỗ tai ưa
 
      nghe lời cãi cọ luôn vấy bẩn).   
 
 
F.  Chien hargneŭ a toujours l’oreille déchirée (chó hay cắn càn luôn bị rách tai). Du
 
      bâton que l’on tient souvent on est battu  (gậy ông đập lưng ông). Là où le sang a
 
      coulé, l’arbre de l’oubli ne peut grandir (nơi nào máu đã chẩy, thì câylãng quên
 
      không thể lớn lên). Méchanceté  porte sa peine (cái ác mang gánh nặng của chính
 
      nó). Oeil pour oeil, dent pour dent (mắt chọi mắt, răng chọi răng). Tel est pris qui
 
      croyait prendre (tưởng là hại người, té ra bị hại). Qui mal veut mal lui tourne (kẻ
 
      muốn làm ác sẽ nhận cái ác).
 
 
E.  Bastono batas, bastono resaltas (cầm gậy đập thì gậy bật đập lại). Kiu bati deziras,
 
      trovas bastonon (ai muốn đánh người thì nhận được gậy). Kiu havas malican celon,
 
      ofte perdas sian felon (ai mưu toan làm việc ác, chính mình sẽ bị lột da). Kiu ludas
 
      kun koto, malpurigas la manojn (ai chơi với bùn thì bẩn tay). Kiu ne krimas, tiu ne       
 
      timas (ai không phạm tội thì khỏi phải sợ). Kiu regalas per ŝtonoj, tiun oni dankas
 
      per bastonoj (ai thết đãi người bằng đá, người sẽ cảm ơn bằng gậy). Ne malbonon
 
      oferu, bonon preferu (đừng mang cho cái ác, chuộng cái thiện thì hơn).
 
 
'''2.    Ách giữa đàng, quàng vào cổ'''<br>
 
Ăn cơm nhà, vác ngà voi. Ăn cơm nhà, vác tù và hàng tổng. Kẻ ăn ốc, người đổ vỏ.
 
Tội người, vạ mình. Trâu bò húc nhau, ruồi muỗi chết.
 
 
A. Do not all you can, spend not all you have, believe not all you hear and tell not all 
 
you know (đừng làm hết mọi việc bạn làm được, đừng tiêu hết những gì bạn có, đừng tin hết mọi điều bạn nghe và đừng nói hết mọi điều bạn biết). It is best to be on the safe side (đứng về phía vô can là hơn hết). Meddle not with another’s matter (đừng xen vào chuyện của người khác). Out of office, out of danger (ngoài chức vụ thì ở ngoài nguy hiểm). The stone that lies not in your gate breaks not your toes (hòn đá không nằm bên trong cống  nhà bạn thì không làm dập ngón chân bạn).
 
 
F.  Le gibet n’est fait que pour les malheureŭ (giá treo cổ chỉ dành cho những người
 
      khốn khổ). Ne mets pas ton doigt entre l’enclume et le marteau (đừng để ngón tay
 
      giữa đe và búa). Qui trop embrasse mal étreint (ai ôm quá nhiều thì ôm không chặt).
 
 
E.  Kio min ne tuŝas, kuŝu kiel kuŝas (chuyện không dính dáng đến ta,thì cứ để nó ở
 
      nguyên tại chỗ). Pagos lupo por la ŝafo (chó sói sẽ trả giá cho con cừu). Singarde 
 
      - man Dio gardas (trời bảo vệ kẻ biết giữ mình). Zorgu vivon vian, kaj lasu vivi
 
      alian (hãy chăm lo đời mình và để người khác chăm lo đời họ).
 
 
3.    Ai bảo trời không có mắt
 
      Có đèn trời soi sét. Giấu sao được đèn trời. Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên.
 
      Lưới trời lồng lộng.
 
 
All must be as God will (Chúa làm được mọi việc theo ý chúa). Have God and have
 
      all (có Thượng đế là có tất cả). He loses nothing who keeps God for his friend (kẻ
 
      lấy Chúa làm bạn không mất gì). Man proposes, God disposes (con người dự định, 
 
      Thượng đế quyết định). That never ends ill which begins in God’s name (ban đầu ai
 
      nhân danh Chúa thì chẳng bao giờ kết thúc xấu). To whom God gives the task, he
 
      gives the wit (Chúa giao nhiệm vụ cho ai thì ban cho cả trí thông minh).Where God
 
      will help, nothing does harm (ở đâu có Chúa giúp, ở đấy hết hiểm nguy).
 
 
F.  A brebis tondue Dieu mesure le froid (Trời đo độ lạnh cho con cừu bị cắt long). Aide
 
      - toi, le ciel t’aidera (hãy tự giúp mình, Trời mới giúp). Chacun pour soi et Dieu
 
      pour tous (mỗi người vì mình, Chúa vì tất cả). Là où Dieu veut, il pleut (Trời muốn
 
      mưa ở đâu thì mưa ở đấy). L’homme propose, Dieu dispose (người dự định, Trời
 
      quyết định).
 
 
E.  Homo projektas, Dio direktas (người vạch dự án, Trời dẫn dắt). Homo proponas,
 
      Dio disponas (người dự định, Trời quyết định). Kion sorto ne donis, tion perforte ne
 
      serĉu (cái gì số phận không cho, đừng ra công tìm kiếm).
 
 
4.    Ai biết đợi chờ, thời cơ sẽ đến
 
      Ai biết chờ, người ấy được. Thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Có công mài sắt, có ngày
 
      nên kim. Thời gian như bóng câu qua cửa sổ. Thời giờ thấm thoắt thoi đưa.
 
 
Everything comes to him who waits (kẻ biết đợi chờ sẽ đươc tất cả). Gain time, gain
 
life (giành được thời gian là giành được sự sống). Nature, time and patience are the
 
three great physicians (thiên nhiên, thời gian và sự kiên nhẫn là ba người thầy thuốc
 
vĩ đại). Time tries all things (thời gian thử thách tất cả mọi thứ). Time flies away 
 
without delay (thời gian bay đi khôngchậm trễ). Time is money (thì giờ là tiền bạc).
 
Time works wonders (thời gian làm nên những điều kỳ diệu).Truth is the time’s daughter (chân lý là con đẻ của thời gian).Time spent in vice or folly is doubly lost (thì giờ lãng phí về thói xấu hay sự ngu xuẩn sẽ mất gấp đôi).
 
 
F.  Au long aller la lime mange le fer (mài đi mài lại,chiếc dũa ăn mòn thỏi sắt). De sai-
 
      son tout est bon (đúng lúc, hợp thời, mọi cái đều tốt). Jeunesse  oiseuse, vieillesse
 
      disetteuse (tuổi trẻ ăn không ngồi rồi, tuổi già túng thiếu). Qui a le temps a la vie (ai
 
      có thời gian là có sự sống). Qui vivra verra (ai còn sống sẽ thấy). Le temps est un
 
      grand mai^tre (thời gian là người thầy vĩ đại). Tout vient à point à qui sait attendre
 
      (ai biết đợi chờ thì sẽ đến đích).
 
 
E.  Tempo estas mono (thì giờ là tiền bạc).  Temp’ estas valoro simile al oro (giá trị thời
 
      gian giống như vàng ). Tempo prenas, tempo pagas (thời gian lấy đi, thời gian trả
 
      giá). Tempo toleras, sed vero aperas (thời gian khoan dung nhưng sự thật hiện ra).
 
      Tempo venos, zorgon prenos (thời gian sẽ đến, lo toan mọi việc).
 
 
5.    Ai chết mặc ai
 
      Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ túi.
 
 
Every man for himself  and the devil takes the hindmost (mỗi người đều vì mình thì
 
      quỉ sứ ở sau rốt). Every /selfish/ man is his own worst enemy (mỗi người /ích kỷ/ là
 
      kẻ thù tồi tệ nhất của chính mình). He is the slave of the greatest slave, who serves
 
      nothing but himself (kẻ chỉ lo cho riêng mình là nô lệ của tên nô lệ hèn hạ nhất).
 
      Virtue flies from the heart of a mercery man (đạo đức rời xa  lòng người vụ lợi).
 
 
F.  Celui qui mange des oeufs ne sait pas si la poule a mal au derrière (người ăn trứng
 
      đâu có biết con gà mái đau ở đít). Le malheur des uns fait le bonheur des autres (bất
 
      hạnh của những người này là nỗi bất hạnh của những người khác). Mauvais coeur 
 
      et bon estomac (tâm địa xấu nhưng dạ dày tốt).
 
 
E.  Doloro de alia ne estas mia (nỗi đau của người khác chẳng phải là của tôi ). Malsa-
 
      ĝulo venas, komercisto festenas (người ngu đến thì lái buôn ăn mừng).
 
 
6.    Ai đi trước, người ấy được
 
      Ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau.Trâu chậm uống nước đục.
 
 
Early sow, early mow (gieo trước, gặt trước). First come, first serve (đến trước thì
 
      được phục vụ trước ). Late comers are ruined (những người đến muộn ắt thất bại).
 
      The early bird catches worm (con chim bay đến sớm thì bắt được sâu).
 
 
F.  A qui se lève tôt, Dieu aide (Chúa giúp người dậy sớm). Heure du matin heure du 
 
      gain (giờ buổi sáng là giờ lợi lộc). Le premier venu est le premier servi (ai đến trước
 
      được phục vụ trước).
 
 
E.  Eksemi plej frue, rikolti unue (gieo sớm nhất, gặt đầu tiên).  Kiu pli frue venas, pli
 
      bonan lokon prenas (ai đến sớm hơn thì được chỗ tốt hơn). Kiu venas plej frue,
 
      sidas plej ĝue (ai đến sớm nhất thì được ngồi thoải mái nhất). Por malfrua gasto
 
      restas nur osto (thực khách đến muộn thì chỉ còn xương).
 
 
7.  Ai làm nấychịu
 
      Bụng làm dạ chịu. Con làm con chịu, cha làm cha chịu.
 
   
 
A bad shearer never has a good sickle (máy cắt xấu không thể có lưỡi cắt tốt). A bad
 
      workman always blames his tool (thợ tồi luôn khiển trách công cụ). To drink as one
 
      has brewed (uống rượu do mình cất).
 
     
 
F.  En mal fait ne gi^t qu’amendes (về việc làm dở chỉ có sự đền bù). Le gibet ne perd
 
      jamais ses droits (cái giá treo cổ chẳng bao giờ mất quyền của nó). Quand le vin est
 
      tiré , il faut le boire (đã lấy rượu ra thì phải uống). Qui fait la faute la boit (ai mắc lỗi
 
      phải chịu lỗi).
 
 
E.  Kion vi pripensas, tio al vi venas (bạn nghĩ gì thì cái đó đến với bạn). Kiu kaĉon
 
      kuiris, tiu ĝin manĝu (ai nấu cháo thì người ấy ăn).  Petron kruro doloras, Karlo ne
 
      ne lamas (Cam đau chân, Quít không đi khập khiễng).
 
 
8.  Ai lo phận nấy
 
      Đói thì đầu gối phải bò. May ai nấy nhờ, rủi ai nấy chịu. Thân ai nấy lo.
 
 
Every man is architect of his own fortune (mỗi người làm ra vận may của mình). He who has an art, has everywhere a part (người có tài đi đến đâu cũng có phần). He who of the plenty will take no need, shall find default in time of need (người không lo đến sự sung túc sẽ thiếu thốn khi có nhu cầu). Need makes the naked man run (nhu cầu buộc kẻ trắng tay phải đôn đáo).
 
 
F.  Chacun est mai^tre de son sort (mỗi người làm chủ số phận của mình).
 
 
E.  Estas problemo, ke ĉiu pro si mem (vần đề là ai cũng chỉ lo cho riêng mình). Ĉiu   
 
      kreas sian forton, ĉiu forĝas sian sorton (mỗi người tự tạo cho mình sức mạnh và
 
số phận của mình).
 
 
9.    Ái nhân nhân ái
 
      Yêu người thì người yêu mình.
 
 
Love conquers all (tình yêu chinh phục tất cả). Love is a lock that links the noble 
 
      minds (tình yêu là chìa khóa gắn kết những tâm hồn cao thượng). No virtue can be
 
      greater than love without distinction (không đức tính nào vĩ đại hơn tình yêu không
 
      phân biệt). To be beloved is above all bargains (được yêu thương hơn tất cả các
 
      món hời).
 
 
F.  L’ami de mon ami est mon ami (bạn của bạn là bạn của ta). L’amour parle même à
 
      lèvres closes (tình yêu nói lên qua cả đôi môi mím).
 
 
E.  Amiko de amiko estas ankaŭ amiko (bạn của bạn là bạn của ta). Amo kreas amon
 
      (tình yêu tạo ra tình yêu). Kiu amas, tiu saĝas (người nào yêu là người khôn ngoan).
 
 
10.  An cư lạc nghiệp
 
        Sẩy nhà ra là thất nghiệp.
 
 
  East,West, home is best (phương đông, phương tây, nhà mình là hơn hết).  Far from
 
  home, near thy harm (xa nhà thì bị tổn hại). One’s own fire is pleasant (ngọn lửa ở
 
  nhà mình thật là thích thú). There is no place like home (không đâu bằng nhà
 
  mình).
 
 
 
F.  A chaque oiseau , son nid est beau (con chim nào cũng thấy tổ của nó đẹp). Il n’est
 
      rien que d’avoir un chez-soi (không gì bằng có nhà riêng). On est nulle part ausi
 
      bien que chez soi (không ở đâu bằng ở nhà mình). Rien n’est plus bon que chez soi
 
      không gì tốt hơn ở nhà mình).
 
 
E.  Bona estas Romo, sed tro malproksima de mia domo (thành Rôma thích thật đấy,
 
      nhưng ở quá xa nhà tôi). Nenie pli ĉarmas ol hejme (không đâu thú vị hơn ở nhà
 
      mình). Nur hejme estas plej bone (chỉ có ở nhà mình là tốt nhất).
 
 
11.  Anh em như thể chân tay
 
      Anh em hạt máu sẻ đôi. Anh em như chân với tay, như xương với thịt, như cây với
 
      cành.
 
 
He that loves the tree, loves the branch (ai yêu cây thì yêu cả cành). The brother had 
 
rather see the sister rich than make her so (em trai muốn thấy chị giầu có hơn là giúp
 
chị làm giầu).
 
 
  F.  Le frère est un ami qui nous a été donné par la nature (anh em là người bạn Trời
 
      cho). La soeur peut mourir pour le frère (người chị có thể vì em trai mà chết).
 
 
  E.  La fratoj, fingroj sur sama mano, branĉoj sur sama arbo (anh em là những ngón tay
 
      trên cùng một bàn tay, những cành trên cùng một cây). La fratoj, piedoj kaj manoj
 
      (anh em là chân và tay).
 
 
12.  Anh hùng nào, giang sơn nấy
 
      Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng. Rừng nào, cọp nấy.
 
 
A man’s house is his cattle (ngôi nhà là lâu đài của con người). Everyone is master
 
      in his own house (mọi người đều làm chủ ở nhà mình).
 
 
F.  Charbonnier est mai^tre chez lui (người đốt than làm chủ nhà mình).     
 
 
E.  En sia korto ĉiu koko estas forta (trong sân nhà gà trống nào cũng mạnh mẽ). En sia
 
      propra domo ĉiu estas granda homo (ở nhà mình ai cũng là người cao quý).
 
 
14.  Ăn bớt bát (đọi), nối bớt lời
 
      Ăn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ.
 
 
The least said the better (nói ít thì tốt hơn). No wisdom like silence (không có sự
 
      khôn ngoan nào như sự im lặng).
 
 
F.  Il est aisé de parler et malaisé de se taire (nói thì dễ, im lặng thì khó). Le silence en
 
    dit long (sự im lặng nói lên nhiều điều).
 
 
E.  Homo prudenta silentas (người thận trọng giữ im lặng). Ju cerbo pli prudenta, des
 
      lango pli silenta (trí óc khôn ngoan, lưỡi càng im lặng).
 
 
13.  Anh hùng tạo thời thế
 
      Thời thế tạo anh hùng.
 
 
Catch time by the forelock (nắm lấy thời cơ). Time and tide wait for no man (thời
 
      gian và con nước không chờ đợi ai). Take time when time comes (hãy nắm lấy khi
 
      thời cơ đến). When fortune smiles, embrace her (khi vận hội mỉm cười thì hãy nắm
 
      lấy nó).
 
 
  F.  Qui a le temps a la vie (ai có thời gian thì có cuộc đời). Rome ne s’est pas faite en
 
        un jour (thành Rô-ma không xây dựng trong một ngày).
 
 
  E.  Ne bedaŭru hieraŭan, ne atendu morgaŭan, ne forlasu hodiaŭan (đừng luyến tiếc
 
      ngày hôm qua, đừng chờ đợi ngày mai, đừng từ bỏ hôm nay). Por brava homkoro,
 
      nenia senpovo (với lòng dũng cảm của con người thì không có gì là không thể
 
      được). Se eksaltas la okazo, ĝi rompiĝas kiel vazo (nếu để cơ hội nhẩy đi, nó sẽ vỡ
 
      tan như  cái bình). Uzu tempon estantan, antaŭvidu estontan, memoru estintan (hãy
 
      sử dụng thời gian hiện tại, dự kiến thời gian sẽ đến, nhớ lấy thời gian đã qua).
 
 
14.  Ăn bớt bát (đọi), nói bớt lời
 
      Ăn lắm thì hết miếng ngon, nói lắm thì hết lời khôn hóa rồ.
 
 
The least said the better (nói ít thì tốt hơn). No wisdom like silence (không có sự
 
      khôn ngoan nào như sự im lặng).
 
 
F.  Il est aisé de parler et malaisé de se taire (nói thì dễ, im lặng thì khó). Le silence en
 
    dit long (sự im lặng nói lên nhiều điều).
 
 
E.  Homo prudenta silentas (người thận trọng giữ im lặng). Ju cerbo pli prudenta, des
 
      lango pli silenta (trí óc khôn ngoan, lưỡi càng im lặng).
 
 
15.  Ăn cắp quen tay, ngủ ngày quen mắt
 
      Ăn quen bén mùi. Bé ăn trộm gà, già ăn trộm trâu. Đánh chết cái nết không chừa.
 
      Được đẳng chân lân đằng đầu. Ngựa quen đường cũ.
 
 
Habit is a second nature  (thói quen là bản chất thứ hai). He who has drunk, will drink again (ai đã uống rồi thì sẽ uống nữa). Once a drunkard, always a drunkard  (đã say một lần thì lúc nào cũng say). Once a thief, always a thief (đã ăn cắp một lần thì mãi mãi là kẻ cắp). One lie makes many (lời nói dối này dẫn đến nhiều lời nói dối khác).
 
 
F.  La main s’habitue au vol et l’oeil au sommeil (tay quen ăn cắp, mắt quen ngủ). Qui a
 
      bu boira (ai đã uống rồi thì sẽ uống nữa). Qui vole un oeuf, vole un boeuf (ai đã ăn
 
      cắp trứng thì sẽ ăn cắp bò).
 
 
E.  Infano ŝtelas ovon, grandaĝulo ŝtelas bovon (bé ăn cắp trứng, lớn ăn cắp bò. Kiu 
 
      mensogas kutime, mensogas sentime ( ai quen nói dối thì không sợ nói dối). Kiu tro
 
      bezonas, tiu leĝon ne konas (ai có quá nhiều nhu cầu thì không biết đến pháp luật).   
 
      Oni komencas per ŝteleto kaj finas per ŝtelego (người ta bắt đầu ăn cắp vặt rồi cuối
 
      cùng ăn cắp lớn).
 
 
16. Ăn cháo đá bát
 
      Bắt cá bỏ lờ. Được cá quên nơm. Được thỏ bẻ cung. Qua cầu rút ván. Qua sông đắm
 
      đò. Vong ân bội nghĩa.
 
 
Eaten bread is soon forgotten (chóng quên bánh mì đã ăn rồi). No longer pipe, no longer dance (không còn sáo thì không nhẩy nữa). No tie can oblige the perfidious
 
    (không dây nào buộc được kẻ phản bội). Rats desert a sinking ship (lũ chuột rời bỏ   
 
    con tầu đang chìm).
 
 
F.  Après moi le déluge (sau tôi là nạn hồng thủy). Chantez à l’âne, il vous fera des pets
 
      (hát cho con lừa nghe, nó sẽ dáp lại bằng những cái rắm). Danger passé, saint moqué
 
      (hiểm nguy đã qua, thánh thần bị chế giễu). Obliger un ingrat, c’est acheter la haine
 
      (giúp kẻ bội bạc là chuốc lấy sự thù hằn). Péril passé, promesses oubliées (hoạn nạn
 
      qua đi, lời hứa bị quên khuấy).
 
 
E.  Bonfaron oni facile forgesas (người ta dễ quên việc làm tốt). Danĝero ĉesas, ni Dion
 
      forgesas (hết nguy hiểm là ta quên Chúa). Pano estas alportita, korbo estu forĵetita
 
      (bánh  mì vừa được mang ra, giỏ đã bị vứt đi).
 
 
17. Ăn chắc mặc bền
 
      Ăn lấy đặc, mặc lấy đầy. Chè ngọn, cháo gốc.
 
 
 
Comfort is better than pride (sự an ủi tốt hơn là tính tự phụ).  The best food is that 
 
      which fills the belly (thức ăn tốt nhất là làm chắc bụng).
 
 
A qui a faim, tout est pain (đói thì thứ gì cũng là bánh mì). Mieŭ vaut l’utile que l’agréable (chuộng cái có ích hơn cái thích thú).
 
 
E.  La komforto ne ĉiam kunigas kun la lukso (không phải bao giờ sự thoải mái cũng đi
 
      đôi với sự xa hoa).
 
 
18.  Ăn có nhai, nói có nghĩ
 
      Người khôn ăn nói cũng khôn.
 
 
First think then speak (nghĩ trước, nói sau). Least said soonest mended (nói ít nhất,
 
      sửa nhanh nhất).There is a time to speak and a time to silent (có lúc cần nói, có lúc
 
      nên im lặng). Think before you speak (nghĩ trước, nói sau).Think today and speak
 
      tomorrow (suy nghĩ hôm nay rồi mai hãy nói).
 
 
F.  Il faut tourner la langue sept fois dans sa bouche avant de parler (phải uốn lưỡi ở 
 
      trong miệng bẩy lần trước khi nói). Penser d’abord, parler ensuite (nghĩ trước, nói
 
      sau). Juger l’oiseau à la plume et au chant, et au parler l’homme bon ou méchant
 
      (xét con chim qua bộ lông và tiếng hót, đánh giá con người tốt bụng hay độc ác qua
 
      lời nói).
 
 
E.  Antaŭ la lango laboru la cerbo (bắt óc phải làm việc trước lưỡi). Ĝustatempa vorto 
 
      estas granda forto (lời nói đúng lúc là sức mạnh lớn). Ju cerbo pli prudenta, des lan- 
 
      go pli silenta (đầu óc càng khôn ngoan thì lưỡi càng im tiếng). Kiam vorto eliris, vi
 
      ĝin jam ne retiros (lời đã nói ra không rút lai được). Lango vundo plej profunda (vết
 
      thương do miệng lưỡi gây ra là nặng nhất).
 
 
19.  Ăn cơm còn có khi đổ
 
      Cơm vào miệng còn rơi.
 
 
Between the cup and the lips a morsel may slip (giữa bát và miệng miếng ăn còn có
 
thể rơi). 
 
 
F.  Il y a loin de la coupe aŭ lèvres (từ cốc đến môi còn xa).
 
 
E.  De la manoj ĝis buŝo disversiĝas la supo (từ  tay đến miệng súp vẫn rơi rớt).
 
 
20.  Ăn cơm với cáy thì ngáy o o, ăn cơm thịt bò thì lo ngay ngáy
 
        Ngu si hưởng thái bình. Vô sự tiểu thần tiên.
 
 
  A great fortune is a great slavery (tài sản lớn là sự nô lệ lớn). A man’wealth is his
 
        enemy (sự giầu có của một người là kẻ thù của anh ta). Abundance, like want,
 
        ruins many (sự dư dả cũng như sự ham muốn hủy họai không ít người). Riches
 
        bring care and fear (của cải mang lại sự lo lắng và sợ hãi).
 
 
F.  L’argent ne fait pas le bonheur (tiền tài không làm ra hạnh phúc). On ne peut hom- 
 
        me nu dépouiller (không thể tước đoạt của người ở trần). Qui n’a rien ne craint rien
 
        (ai không có của cải không sợ gì cả). Contentement passe richesse (sự thỏa mãn
 
        hơn cả sự giầu sang).
 
 
E.    Mano pura plej sekura (bàn tay sạch an toàn nhất). Konscienco trankvila, ĉiam
 
        bona dormilo (lương tâm thanh thản luôn là thuốc ngủ tốt).  Pli valoras kontenta
 
        spirito ol granda profito (tinh thần thoải mái giá trị hơn lợi lộc lớn).
 
 
21.  Ăn để sống, không phải sống để ăn 
 
     
 
Eat to live and not live to eat (-nt-). Eat at pleasure, drink by measure (ăn tùy thích,
 
      uống có chừng mực).
 
 
F.  Il faut manger pour vivre et non vivre pour  manger (phải ăn để mà sống, không
 
    phải sống để mà ăn).
 
 
E.  Manĝi por vivo, ne vivi por manĝo (ăn để mà sống, không sống để mà ăn).
 
 
22.  Ăn đến nơi, làm đến chốn
 
        Cầy sâu, cuốc bẫm. Cưa cho đứt, đục cho thủng. Đi đến nơi, về đến chốn.
 
 
All good things must come to an end (mọi việc tốt phải kết thúc). Never do things by
 
      halves (đừng làm việc nửa vời). The end crowns the work (kết cục mang tràng hoa                           
 
đến cho công trình). Look to the end (hãy đảm bảo kết cục). Think on the end before
 
you begin (hãy nghĩ đến kết cục trước khi bắt đầu). What is worth doing at all is 
 
worth doing well (việc đáng làm, phải làm cho tốt).
 
 
F.  Ce qui vaut la peine d’être fait, vaut la peine d’être bien fait (-nt-). La fin justifie les
 
      moyens (kết cục biện minh cho phương tiện). Ne rien faire à moitié (đừng làm việc
 
      gì nửa vời).
 
 
E.  Farita elstrekita (đã làm thì làm cho xong). La fino kronas la verkon (kết cục tôn vinh
 
      công trình).
 
 
23.  Ăn đếu, chia đủ
 
      Ăn đồng, chia đều.         
 
 
Share and share alike (đã chia thì chia đồng đều).
 
 
F.  A parts égales, il faut apprendre à partager (phải học cách chia cho đều).
 
 
E.  Ĉiu sian karton, ĉiu sian parton (ai cũng có thẻ, ai cũng có phần) .
 
 
24.  Ăn hiền ở lành
 
      Ở đức gặp phúc. Ở hiền gặp lành.
 
 
A good heart conquers ill fortune (tấm lòng tốt thắng được vận rủi). Do as you
 
      would be done by (hãy làm điều mà mình muốn người khác làm cho mình). He lives
 
      long that lives well (ai sống lành mạnh thì sống lâu). He that sows virtue, reaps fame
 
      (ai gieo đức hạnh thì gặt danh tiếng). 
 
 
F.  Charité oint / et péché point (pique, blesse) (lòng từ thiện được xức dầu Thánh, tội
 
      lỗi làm tổn thương). Un bienfait n’est jamais perdu (việc thiện chẳng bao giờ mất).
 
      Assez donné qui bien fait (làm điều tốt là đã cho khá đủ).   
 
 
E.  Kie estas harmonio estas beno de Dio (ở đâu có sự hòa hợp, ở đó có phúc lành của
 
      Thượng đế). Kio estas farita, estas sankciita (việc đã làm đều được xác nhận). Kiu
 
      nutras abelojn havas mielon (ai nuôi ong thì được mật). Vian vivon ĝuu, sed frem- 
 
      dan ne detruu (hãy hưởng thụ đời anh, nhưng chớ phá hoại đời người khác).
 
 
25.  Ăn gian nói dối
 
      Ăn vụng nói trộm.
 
 
A lie is the curse of God (lời dối trá là lời Chúa nguyền rủa). A long tongue is the
 
      sign of a short hand (cái lưỡi dài là dấu hiệu tay ngắn / không làm/). A false tongue
 
      will hardly speak truth (cái lưỡi giả dối khó nói sự thật). A liar can go round the
 
      world but cannot come back (kẻ dối trá có thể đi vòng quanh thế giới, nhưng không
 
      thể trở về). A liar is worse than a thief (kẻ nói dối tồi tệ hơn một tên trộm).
 
 
F.  Le mensonge a des pattes pourries (lời dối trá có bộ giò thối rữa).
 
 
E.  Kiu mensogas per unu vorto, ne trovas kredon ĝis la morto (kẻ nói dối một lần đánh
 
      mất lòng tin cho đến chết). Serpenton oni povas eviti, sed kalumnion neniam (người
 
      ta có thể tránh con rắn, nhưng không bao giờ tránh được lời vu khống).
 
 
26.  Ăn đến nơi, làm đến chốn
 
 
  A.  Never do things by halves (đừng bao giờ làm nửa chừng). What is worth doing at
 
        all is worth doing well (việc đáng làm thì đáng làm cho tốt).
 
 
  F.  Ce qui vaut la peine d’être fait, vaut la peine d’être bien fait (-nt-). Ne rien faire à 
 
      moitié  (đừng làm việc nửa với).
 
 
  E.  Farita elstrekita (việc đã làm thì làm cho chót). La fino kronas la verkon (cái kết cục
 
      khen thưởng công trình).
 
 
27.  Ăn mày đòi xôi gấc
 
      Đũa mốc chòi mâm son. Kẻ cắp chê vải hẹp khổ. Kén cá chọn canh. Ngựa cho chớ
 
      có nhìn răng.
 
 
Beggars can’t be choosers (ăn mày không thể là người kén chọn).
 
 
F.  Soit-il à un mendiant de réclamer des mets exquis ?(liệu ăn mày có dám đòi cao
 
      lương mỹ vị không ?).
 
 
E.  Ĉe stomako malsata ne kapricas palato (bụng đói thì vị giác đừng có đỏng đảnh).
 
 
28.  Ăn miếng chả, trả miếng nem (bùi)
 
      Ăn ngọt trả bùi. Bánh ít đi, bánh qui lại. Có đi có lại mới toại lòng nhau. Hòn đất
 
      ném đi, hòn chì ném lại. Ông ăn chả, bà ăn nem. Ông đưa chân giò, bà thò chai
 
      rượu. Ông mất của kia, bà chìa của nọ.
 
 
Claw me and I’ll claw you (cào ta thì ta cào lại). It is a case of give and take (đó
 
      là trường hợp cho và nhận). One good turn deserves another (việc tốt đáng được
 
      việc tốt khác). Roll my log and I’ll roll yours (hãy lăn khúc gỗ giúp tôi, tôi sẽ lăn
 
      giúp bạn). Scratch my back and I’ll scratch yours (gãi lưng cho tôi, tôi sẽ gãi lại).
 
 
  F.  A bon salut, bon accueil (chào hỏi niềm ở thì được đón tiếp niềm nở). Donner un
 
      cheval contre un âne (cho con ngựa, lấy con lừa). Fais moi caid, je te ferai pacha
 
      (hãy giúp tôi làm tướng, tôi sẽ giúp anh làm tá). On ne donne rien pour rien (người
 
      ta không cho không ai cái gì cả). Passez-moi la rhubarbe, je vous passerai le séné 
 
      (đưa cho tôi cây đại hoàng, tôi sẽ đưa cho bạn cây muồng). On ne donne rien pour
 
      rien (người ta không cho không ai cái gì cả). Qui prend s’oblige (ai lấy thì mang
 
      ơn). Toute peine mérite salaire (mọi sự khó nhọc đều đáng được trả công).
 
 
E.  Koko donita, bovo prenita, kaj kvita (cho con gà lấy con bò, thế là xong nợ). Razis-
 
      to raziston razas (thợ cạo cho thợ cạo).
 
 
29.  Ăn miếng trả miếng
 
      Kẻ tám lạng, người nửa cân.
 
 
An eye for an eye, a tooth for a tooth (mắt chọi mắt, răng chọi răng). Return like for
 
      like (nhận sao trả vậy). Tit for tat (ăn miêng trả miếng).
 
 
F.  Oeil pour oeil, dent pour dent (mắt chọi mắt, răng chọi răng). Rendre à quelqu’un  la
 
    monnaie de sa pièce (trả lại cho ai bằng tiền của họ).
 
 
E.  Kiel li agis kontraŭ mi, tiel mi agos kontraŭ li (nó chống lại tôi thế nào, tôi chống lại
 
      nó thế ấy). Okulon pro okulo, denton pro dento (mắt chọi mắt, răng chọi răng).
 
 
30.  Ăn năn thì sự đã rồi
 
      Bé cái nhầm. Bát vỡ đánh con sao lành ? Khôn ba năm, dại một giờ. Thôi đừng tiếc 
 
      rẻ con gà quạ tha.
 
 
It is no use crying over spilt milk (việc gì phải khóc vì sữa bị tràn). Too late an
 
attempt (sự cố gắng đã quá muộn). What’is done cannot be redone (việc đã làm
 
rồi, không thể làm lại được).
 
 
F.  A chose faite pas de remède (việc đã rồi không phương cứu chữa). Ce qui est fait,
 
      est fait (việc đã làm thì đã làm rồi). Quand le mal est fait, il est trop tard  pour  y
 
      porter remède (việc không hay đã làm rồi, cứu vãn đã quá muộn).
 
 
E.  Kiam kato jam formanĝis, forpelado ne helpas (khi mèo đã ăn vụng thì đuổi nó đi
 
      cũng chẳng ích gì). Per parolo delira ne ekzistas rediro (lời nói mê sảng chẳng thể
 
      nói lại được).
 
 
 
31.  Ăn nên đọi, nói nên lời
 
      Ăn bớt đọi, nói bớt lời. Ăn trông nồi, ngồi trông hướng. Học ăn, học nói, học gói,
 
      hoc mở.
 
 
Dot your i’s and cross your t’s (hoàn thành  những chi tiết cuối cùng của công việc).
 
 
F.  Chaque chose à sa place (vật nào để chỗ ấy).
 
 
E.  Vort’ en ĝusta momento faras pli ol arĝento (lời nói đúng lúc có tác dụng hơn là
 
      bạc).
 
 
32.  Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
 
      Ăn cây nào, rào cây ấy. Uống nước nhớ nguồn.
 
 
Never cast dirt dust into that fountain, of  which you have sometimes drunk (đừng
 
      bao giờ ném bùn đất vào nguồn nước mà đôi lần anh đã uống). When you drink
 
      from the  stream, remember the spring (khi uống nước trên dòng chẩy, hãy nhớ đến
 
      nguồn)
 
 
F.  Chacun salue le buisson qui lui sert d’abri (mỗi người đều chào bụi cây, nơi mình đã
 
    trú ẩn).
 
 
E.  Manĝante frukton oni pensas pri homo, kiu plantis la arbon (ăn quả nhớ kẻ trồng
 
      cây). Rikolti el semo, al tero dankemo (từ gieo đến gặt, phải biết ơn đất).
 
 
33.  Ăn quen bén mùi
 
      Quen mui thấy mùi ăn mãi.
 
 
Appetite grows with eating (càng ăn càng thấy ngon miệng). The more you get, the
 
more you want (càng được, càng ham).
 
 
F.  L’appétit vient en mangeant (càng ăn càng thấy ngon miệng).
 
 
E.  Apetito akriĝados dum la manĝado (khi ăn thấy ngon miệng hơn). Dum la manĝado
 
      venas apetiton (-nt-).
 
 
34.  Ăn theo thuở, ở theo thời
 
      Ăn trông nồi, ngồi trông hướng. Thời đại nào, kỷ cương ấy.
 
 
Do as most men do (hãy làm như đa số làm). Manners change with the time (lối ứng xử thay đổi theo thời gian). One must live according to ones’ means (phải sống theo điều kiện của mình).
 
 
F.  Selon le temps la manière  (phong cách phải tùy thời).
 
 
E.  Ne vivu kiel vi volas, vivu kiel vi povas (đừng sống như bạn muốn, hãy sống như
 
      bạn có thể).
 
 
35.  Ăn vụng không biết chùi mép
 
      Có gian mà không có ngoan.  Giấu đầu hở đuôi.
 
 
To have the finger in the pie (có vết ngón tay ở trong chiếc bánh).
 
 
  F.  Mon petit doigt me l’a dit (ngón tay út của tôi nói với tôi điều đó).
 
 
  E.  Mi ja metas mian fingron sur ion (tôi đã để vết ngón tay ở đâu đó).
 
 
36.  Ăn vụng ngon miệng
 
      Vật cấm gọi thèm thuồng.
 
 
Stolen kisses are sweetest (nụ hôn trộm ngọt ngào nhất).
 
 
 
  F.  Pain dérobé  réveille l’appétit (bánh mì lấy cắp kích thích sự ngon miệng).
 
 
  E.  Frukto malpermesita estas pli bongusta (trái cấm ngon hơn). Kion leĝo malper- 
 
      mesas,tio plaĉi ne ĉesas (điều luật pháp cấm đoán không ngừng làm người vui
 
      lòng).
 
 
37.  Ăn xôi chùa ngọng miệng
 
      Há miệng mắc quai.
 
 
Keep your counsel (hãy giữ lời khuyên của mình).
 
 
F.  Avoir un boeuf sur la langue (có con bò trên lưỡi).
 
 
E.  Kiu donacon prenas, tiu sin katenas (ai nhận quà cáp là tự buộc mình). Ne povi
 
      paroli pri ricevita mono (không nói được vè số tiền đã nhận).
 
 
38.  Ấn tượng ban đầu khó phai
 
 
First impressions are most lasting (ấn tượng ban đầu bền lâu nhất).
 
 
F.  La première impression est la plus forte (ấn tượng ban đầu mạnh nhất).
 
 
E.  Oni ne forgesas facile sian unuam impression (người ta khó quên ấn tượng ban
 
      đầu).
 
 
 
 
 
 
 
 
B
 
 
39.  Ba bà chín chuyện
 
 
 
Three women make a market (ba người đàn bà họp thành cái chợ). Women are
 
      great talkers (các bà là những người rất hay nói).
 
 
  F.  Quand les femmes sont ensemble, elles colportent les cancans (khi ngồi với nhau,
 
    các bà loan truyền tin đồn). Trois femmes font une foire  (ba bà họp thành phiên
 
    chợ).
 
 
  E.  Virinoj scias, tuta mondo scias (khi các bà biết thì cả thế giới đều biết).
 
 
40.  Ba lần dọn nhà bằng một lần cháy nhà
 
 
Three removals are as bad as a fire (-nt-).
 
 
F.  Trois déménagements valent un incendie (nt-).
 
 
E.  En ĉiu translokiĝo estas parto de ruiniĝo (mỗi lần dọn nhà đều có hư hại).
 
 
41.  Ba lần đo, một lần cắt
 
        Cẩn tắc vô ưu. Chạy buồm xem gió. Dòm giỏ bỏ thóc. Đo bò làm chuồng.
 
 
 
  Measure thrice and cut once (ba lần đo một lần cắt). Prevent is better than cure
 
  (phòng bệnh hơn chữa bệnh). Thatch your roof  before the rain begins (hãy lợp mái
 
  nhà trước khi trời mưa). 
 
   
 
  F.  C’est pendant qu’il pleut qu’ il faut remplir les jarres (Trời đang mưa chính là lúc
 
        hứng nước đầy các chum).
 
 
  E.  Dek fojojn mezuru, unu fojon detranĉu (hãy đo mười lần để cắt một lần). Estu ĉapo
 
      la kapo (hãy chọn mũ cho vừa đầu).
 
 
42.  Ba anh thợ thuộc da thành một Gia Cát Lượng
 
      Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi cao. Tam ngu thành hiền.
 
     
 
Four eyes see more than two eyes (bốn mắt nhìn rõ hơn hai mắt). Two heads are
 
better than one head (hai cái đầu thì  hơn một cái đầu). Union is strength  (đoàn kết
 
là sức manh).
 
 
  F.  L’union fait la force (đoàn kết là sức mạnh). Une hirondelle ne fait pas le printemps
 
        (một con chin én không làm nên mùa xuân).
 
  E.  Du manoj faras ĉion, sed unu nenion (hai tay làm nên tất cả, một tay chẳng làm
 
        được gì). Soleca hirundo ne faras printempon (một con chim én không làm nên mùa
 
        xuân).
 
 
43.  Bá nghệ bá tri vị chi bá láp
 
      Biết hết là không biết gì.
 
 
All covet all lose (ham muốn tất cả thì mất tất cả). Grasp all lose all (thâu tóm tất cả
 
      thì mất tất cả). Jack of all trades, master of none (làm đủ mọi nghề thì chẳng thạo 
 
      nghề nào).
 
 
F.  Qui est propre à tout, n’est propre à rien (việc gì cũng làm thì chẳng làm được việc gì
 
      cả). Qui trop embrasse mal étreint (ôm đồm nhiều quá thì ôm không xuể).
 
 
E.  Kiu kaptas tro vaste, konservas malmulte (thu thập quá nhiều, chỉ giữ lại được ít).
 
 
44.  Bà con xa không bằng láng giềng gần
 
      Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
 
 
A good neighbour, a good morrow (có hàng xóm tốt là có ngày mai tốt đẹp). All is
 
well with him who is beloved by his neighbour (mọi việc đều tốt đẹp với người
 
      được xóm giềng yêu quí). Better is a neighbour that is near than a brother (có người
 
      hàng xóm ở gần tốt hơn là anh em trai). No one is rich enough to do without his
 
      neighbour (chẳng ai giầu được nếu không có hàng xóm). We can live without our
 
      friends, but not without our neighbours (chúng ta có thể sống thiếu bạn bè, chứ
 
      không thể sống thiếu hàng xóm). 
 
 
F.  Mieŭ vaut prochain ami que lointain parent (bà con xa không bằng bạn ở gần).
 
      Qui a bon voisin  a bon matin (ai có xóm giềng tốt thì có buổi sáng tốt lành). Un
 
      bon voisin vaut mieŭ qu’un parent qui vous est indiff érent (người láng giềng
 
      tốt giá trị hơn người bà con lãnh đạm).
 
 
E.  Pli bona apuda najbaro ol frato post arbaro (có xóm giềng ở cạnh thì hơn là có anh
 
      em ở phía sau rừng).
 
 
45.  Bá (bách) nhân bá (bách) tính
 
      Chín người mười ý. Người năm bẩy đấng, kẻ năm bẩy loài.
 
 
Everyone to his taste (mỗi người một khẩu vị). So many heads, so many minds (có 
 
nhiều cái đầu thì có nhiều ý kiến). Tastes differ (thị hiếu khác nhau).
 
 
F.  Autant de têtes autant d’avis (có bao nhiêu cái đầu thì có bấy nhiêu ý kiến). Chacun
 
      sa marote (mỗi người một ý). Des gou^ts et des couleurs, il ne faut pas disputer
 
      (không nên tranh cãi về thị hiếu và màu sắc).
 
 
E.  Kiom da kapoj, tiom da opinioj (có bao nhiêu cái đầu thì có bấy nhiêu ý kiến). Kiom
 
      da homoj, tiom da gustoj (có bao nhiêu con người thì có bấy nhiêu sở thích). Kiom 
 
      da homoj, tiom da voloj (có bao nhiêu con người thì có bấy nhiêu ý muốn).
 
 
46. Bạc đầu còn dại
 
 
No fool like an old fool (không người ngu nào như người già ngu). Wisdom goes
 
      not always by years (không phải lúc nào sự khôn ngoan cũng đi cùng năm tháng).
 
 
F.  Grosse tête mais peu de sens (đầu thì to nhưng trí óc kém).
 
 
E.  Homsaĝo ne ĉiam dependas je aĝo (sự khôn ngoan của con người không phải bao
 
      giờ cũng tùy thuộc vào tuổi tác). Ne ĉiam per aĝo maturiĝas la saĝo (sự khôn ngoan
 
      không phải bao giờ cũng chín muồi theo tuổi tác).
 
 
47.  Bạn cũ là bạn tốt, rượu cũ là rượu ngon
 
 
Old friends and old wine are best (bạn cũ và rượu cũ là tốt nhất).
 
 
F.  Vin vieŭ et vieŭ amis (rượu cũ rượu ngon, bạn cũ bạn tốt).
 
 
E.  Bona estas domo nova kaj amiko malnova  (nhà mới và bạn cũ đều tốt).
 
 
48.  Bao giờ rau diếp làm đình, gỗ lim làm dậu
 
      Bao giờ sáo đẻ dưới nước. Bao giờ sông cạn đá mòn. Bao giờ trạch đẻ ngọn đa. Bao
 
      giờ trời sa xuống đất.
 
 
Tomorrow never comes (ngày mai không bao giờ đến). When two fridays come
 
      together (khi hai ngày thứ sáu cùng đến).
 
 
F.  Quand l’écrevisse sìffle (khi nào con tôm rít lên). Quand les ânes parleront latin
 
      (bao giờ con tôm nói tiếng La tinh). Quand les poules auront des dents (bao giờ gà   
 
      mái mọc răng).
 
 
E.  En la tago de la sankta Neniamo (vào ngày thánh “Không bao giờ”). En la trijaŭda
 
      semajno (vào tuần lễ có ba ngày thứ năm).
 
 
49.  Bát bể để được lâu
 
      Củi tre dễ nấu. Tàn tật sống lâu.
 
 
A creaking door hangs long on its hinges (cánh cửa cọt kẹt còn trụ lâu trên bản lề).
 
 
F.  Le bourrelet quoique usé , sauve la main (cái lót tay dù đã cũ vẫn cứu bàn tay khỏi
 
    bị bỏng). Mauvaise herbe croi^t toujours (cỏ xấu mọc mãi).
 
 
E.  Malbona herbo froston ne timas (cỏ xấu không sợ sương giá). Semo malutila frue
 
    grandiĝas (giống tồi thì cây chóng lớn).
 
 
50.  Bắt cá hai tay
 
      Lắm mối tối nằm không. Lắm thầy  nhiều ma, lắm cha con khó lấy chồng.
 
 
Between two stools you fall to the ground (ngồi giữa hai cái ghế đẩu thì sẽ ngã lăn
 
      xuống đất). If you run after two hares, you will catch neither (nếu đuổi theo hai con
 
      thỏ rừng sẽ chẳng bắt được con nào). To run with the hare and hunt with the hound
 
      (vừa chạy cùng thỏ vừa săn cùng chó săn).
 
 
F.  Fréquenter le chien et le chat (đi lại với cả chó lẫn mèo). Il ne faut pas courir deŭ
 
    lièvres à la fois (đừng đuổi theo hai con thỏ một lúc). Ménager la chèvre et le chou
 
    (nương nhẹ cả con dê và bắp cải). Nager entre deŭ eaŭ (bơi giữa hai dòng nước).
 
    Porter habits de deŭ paroisses (mặc áo lễ của cả hai giáo khu).
 
 
E.  Kiu ĉasas du leporojn, kaptas neniun (ai săn hai con thỏ rừng cùng một lúc thì không
 
      bắt được con nào). Neniel samfoje aŭskulti kaj admoni (không thể vừa quở trách
 
      vừa khuyên nhủ cùng một lúc).
 
 
51.  Bắt chẳng được, tha ra làm phúc
 
      Nho xanh chẳng đáng miệng người phong lưu.
 
 
The grapes are sour (nho xanh còn chua).
 
 
F.  Les raisins sont trop verts (nho còn xanh quá).
 
 
E.  La vinberoj estas tro verdaj (-nt-)
 
 
52.  Bần cùng sinh đạo tặc
 
      Bụng đói tai điếc. Bụng đói thì đầu gối  phải bò. Đói ăn vụng, túng làm càn.
 
 
Hungry belly has no ears (cái bụng đói không có tai). It is hard for a greedy eye to
 
have a clean heart (con mắt thèm thuồng khó giữ được lòng tốt). Poverty is the mother of crime (sự nghèo đói là mẹ đẻ của tội ác).
 
F.  Là où pain manque, tout est à vendre (ở đâu thiếu gạo thì mọi thứ đều để bán). Au
 
      pauvre un oeuf vaut un boeuf (đối với người nghèo thì quả trứng bằng con bò).
 
 
E.  Kristano sen pano iĝas profano (người công giáo hết bánh mì trở thành kẻ phàm
 
      tục).
 
 
53.  Bệnh qủi có thuốc tiên
 
      Biết bệnh là chữa được bệnh.
 
 
Desperate diseases must have desperate remedy (bệnh hết hy vọng chữa phải có
 
      cách chữa).
 
 
F.  Aŭ grands maŭ , les grands remèdes (bệnh nặng có phương thuốc tốt).
 
 
E.  Grandaj malbonoj, grandaj rimedoj (điều xấu có giải pháp tốt).
 
 
54.  Biết được cơ trời, việc đời chẳng khó
 
 
A stitch in time saves nine (mũi khâu đúng lúc tránh được chín mũi khâu). If you
 
are forewarded, you are forearmed (nếu biết trước thì có sự chuẩn bị đối phó).
 
 
F.  Un homme averti en vaut deŭ (một người được báo trước có giá trị bằng hai
 
      người).
 
 
E.  Pli bone estas antaŭvidi ĝuste ol spiti (dự kiến đúng thì hơn là bất chấp).
 
 
55.  Biết thì thưa thốt, không biết dựa cột mà nghe
 
      Dốt đặc hơn hay chữ lỏng. Năng nghe hơn năng nói. Thầy bói chớ sờ voi.
 
 
A still tongue makes a wise head (cái lưỡi lặng im làm ra cái đầu khôn ngoan). 
 
From hearing, comes wisdom (do lắng nghe mà sự khôn ngoan đến ). Keep your
 
  mouth shut and your ears open  (hãy ngậm miệng và vểnh tai lên). The less said the
 
  better (nói ít tốt hơn).
 
 
F.  Dans le doute abstiens-toi (nếu nghi ngờ thì hãy nhịn nói).
 
 
E.  Sendube vi pravas, parolu (nếu chắc là đúng thì hãy nói).
 
 
56.  Bóc ngắn, cán dài
 
      Chặt đầu cá, vá đầu tôm. Được đồng nào xào đồng ấy. Giật gấu vá vai.
 
 
A.  No sooner earned than spent (tiền vừa kiếm được đã tiêu rồi). To live from hand
 
    to mouth ( sống lần hồi, từ tay đưa ngay lên miệng).
 
 
F.  C’est un panier percé  (đó là cái rổ thủng). Vivre au jour le jour (sống cho qua ngày
 
      đoạn tháng).
 
 
E.  Vivi el la poŝo al la buŝo (sống kiểu từ túi tiền lên đến miệng). Vivi laŭtage, mult-
 
      ŝulde multpage (sống qua ngày thì vay nhiều, trả lắm).
 
 
57.  Bới lông tìm vết
 
      Bới bèo ra bọ. Chẻ sợi tóc làm tư. Quét nhà ra rác. Vạch lá tìm sâu.
 
 
To find quarrel in a straw (lấy cớ cọng rơm mà cãi lộn). To see the mote in ano- 
 
      ther’s eye (nhìn thấy hạt bụi trong mắt người khác).
 
 
F.  Chercher la petite bête  (tìm kiếm con vật nhỏ). On voit la paille dans l’oeil du
 
      prochain, mais non pas la poutre dans le sien (người ta nhìn thấy cọng rơm trong
 
      mắt đồng loại, nhưng không thấy cái xà trong mắt mình).
 
 
E.  En fremda okulo ni vidas ligneron, en nia ni trabon ne vidas (ta nhìn thấy vỏ bào
 
      trong mắt người khác mà không thấy cái xà trong mắt mình).
 
 
58.  Buổi tối nghĩ sai, sớm mai nghĩ đúng
 
      Thời gian là thang thuốc bổ.
 
 
To take counsel of one’s pillow (có lời khuyên khi ngủ).
 
 
F.  La nuit porte conseil (ban đêm đem lại lời khuyên). Prendre conseil de son bonnet
 
      de nuit (mũ đội ban đêm cho lời khuyên).
 
 
 
E.  Post dorma trankvilo venas bona konsilo (lời khuyên hay đến sau giấc ngủ yên).
 
 
59.  Buôn tầu buôn bè không bằng ăn dè hà tiện
 
      Nhịn thuốc mua trâu, nhịn trầu mua ruộng.
 
 
Take care of the pence and the pounds will take care of themselves (giữ gìn tiền xu
 
      thì tiền đồng mới tự giữ gìn).
 
 
F.  Gagner de l’argent est plus facile que d’en garder (kiếm tiền dễ hơn giữ tiền).
 
 
E.  Gajni monon estas pli facila ol ĝin gardi (-nt-). Ŝparu groŝon, vi havos plenan poŝon
 
      (dành dụm từng xu thì sẽ đầy túi).
 
 
60.  Buồn ngủ gặp chiếu manh
 
        Chăm hay khôn không bì may. Chó ngáp phải ruồi. Nắng hạn gặp mưa rào. Thánh
 
        nhân đãi kẻ khù khờ.
 
 
A.  It chances in an hour, that happens not in seven years (may mắn chỉ trong một giờ,
 
      điều bẩy năm chờ  chẳng thấy). Fortune to one is mother, to another is stepmother
 
      (vận may  đối với người này là mẹ đẻ, đối với người khác là mẹ ghẻ). Lucky men
 
      need no counsel (người gặp may không cần lời khuyên).
 
 
F.  Aŭ innocents les mains pleines (người ngờ nghệch lại có đầy tay). Bon vent vaut
 
      mieŭ que force rames (gió lành hơn mái chèo khỏe). Qui a de la chance, son coq
 
      pondra (ai may mắn thì có gà trống đẻ trứng). Une chance en amène une autre (cái
 
      may này dẫn đến cái may khác). Une poignée de chance vaut mieŭ qu’un sac de
 
      sagesse (một nhúm may mắn giá trị hơn cả một bao khôn ngoan).
 
 
E.  Pli bone vivi ŝance ol riĉvante (sống gặp may hơn là khoe giầu có). Saĝeco superas
 
      ne ŝancon (khôn ngoan không hơn may mắn).
 
 
61.  Bút sa gà chết
 
      Giấy trắng mực đen.
 
 
In black and white (-nt-). The mouth is wind , the pen is a track (cái miệng là gió,
 
      ngòi bút là vệt xe).The pen is mightier than the sword (ngòi bút mạnh hơn lưỡi
 
      gươm).  Never write what you dare not sign (đừng bao giờ viết ra điều mình không
 
      dám ký tên). Words fly, writings remain (lời nói bay đi, chữ viết còn lại).
 
 
F.  Ce qui est écrit est écrit (cái gì đã viết ra là đã viết rồi). Les paroles s’envolent et les
 
    écrits restent (lời nói bay đi, chữ viết còn lại). Noir sur blanc (giấy trằng mực đen).
 
      Papier parle quand gens se taisent (tờ giấy nói lên khi người ta im lặng).
 
 
E.  Diro kaj subskribo estas diferencaj (nói và ký tên là hai việc khác nhau). Nigra sur
 
      blanka (giấy trắng mực đen).
 
 
62.  Bụt chùa nhà không thiêng
 
      Gần chùa gọi bụt bằng anh.  Phật trong nhà không thờ, thờ Thích ca ngòai đồng.
 
      Thân quá hóa nhờn.
 
 
No man is hero to his valet (chẳng ai là anh hùng đối với đầy tớ của mình ). The
 
nearer to the church, the farther from God (càng gần nhà thờ, càng xa Chúa).
 
 
F.  Nul n’est prophète dans son pays (không ai là tiên tri ở nước mình).
 
 
E.  Neniu estas profeto en sia urbeto (không ai là tiên tri ở thành phố mình ở).
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
'''C'''
 
 
(N. Lan đánh máy lại tập 2 và 3 cũ)
 
 
'''63.  Cà cuống chết đến đít còn cay.<br>'''
 
Cáo đen giữ mực. Chứng nào tật ấy. Chết cái nết không chừa.<br>
 
 
A.  ''The wolf may change his coat but not his disposition'' (sói có thể thay lông chứ không thay đổi bản chất). ''What is bred in the bone will not go out in the flesh'' (cái gì thấm vào xương thì không lộ ra trên thịt). ''He cannot change his skin'' (nó không thể thay đổi bộ da). ''You cannot wash charcoal white'' (bạn không thể rửa trắng than đen).
 
 
F. ''La caque sent toujours le hareng'' (thùng đựng cá luôn có mùi cá). ''Le loup mourra en sa peau'' (chó sói sẽ chết trong da của nó).'' A laver la tête d’un âne on perd sa lessive'' (gội đầu con lừa chỉ phí dầu gội đầu).
 
 
E. ''Lupo ŝanĝas la harojn, sed ne la farojn'' (sói thay lông chứ không thay đổi hành vi) ''Vulpo mienon ŝanĝas sed plue kokidojn manĝas'' (cáo đổi vẻ mặt nhưng ăn gà con nhiều hơn).<br>
 
 
<br>
 
<br>
 
<hr>  
 
<hr>  
<br>
 
'''64. Cả nô là đồ làm biếng<br>'''
 
Vác nặng chẳng đặng đến nhà.
 
 
A. ''Where you exagerate you weaken'' (chỗ cường điệu là chỗ yếu).
 
 
F.  ''Qui trop embrasse mal étreint'' (ôm đồm lắm việc chẳng nên việc nào).
 
 
E.  ''Kiu kaptas tro vaste, konservas malmulte'' (ai nắm bắt quá rộng thì giữ được ít). ''Kiu tro forte svingas la manon nenion atingas'' (ai vung tay quá mạnh thì không đạt được gì cả).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''65. Cá lớn nuốt cá bé'''<br>
 
Mạnh được yếu thua.
 
 
A.  ''Big fish eats little fish'' (cá lớn nuốt cá bé).
 
 
P.  ''La raison du plus fort est toujours la meilleure'' (mạnh được yếu thua). ''Les gros poissons mangent les petits'' (cá lớn nuốt cá bé).
 
 
E. ''Fiŝo granda malgrandan englutas'' (cá lớn nuốt  cá bé).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''66. Cá mè một lứa'''<br>
 
Cá đối bằng đầu. Cùng hội cùng thuyền. Cùng một giuộc.
 
 
A.  ''Both of  a hair'' (cả hai cùng một bộ lông). ''Made of the same dough'' (làm bằng cùng một thứ bột nhào). ''They are in the same boat'' (họ ngồi cùng thuyến).
 
 
F.  ''C’est bonnet blanc et blanc bonnet'' (cùng là mũ trắng). ''C’est chou vert et vert chou'' (cùng là cải xanh). ''Traiter quelq’un de  pair à compagnon'' (đối xử như người bằng vai phải lứa).
 
 
E.  ''Sama gento sama sento'' (cùng một dòng giống cùng tình cảm). ''Samaj kondiĉoj samaj superstiĉoj'' (cùng điều kiện cùng mê tín).
 
 
<br>
 
<hr>
 
<br>     
 
'''67. Cá sẩy cá to'''
 
Vật quí lúc mất. Không có thì lại coi thường, đến khi có mất lại thương tiếc hoài.
 
 
A.  ''The cow knows not what her tail is worth until she has lost it'' (bò cái mất đuôi mới biết giá trị của nó). ''The apples on the other side of the wall are the sweetest'' (những quả táo ở phía bên kia tường là táo ngọt nhất). ''We always want what we haven’t'' (bao giờ ta cũng muốn cái mà  mình không có).
 
 
 
P.  ''Le poison qu’on manque est toujours un gros poisson'' (con cá sẩy luôn là con cá to). ''On aime toujours ce qu’on n’a pas'' (người ta luôn thích cái mà mình không có).
 
 
E.  ''Bono posedata ne estas ŝatata (người ta không thích cái tốt mà mình có). ''Ni ĉiam revas kion ni ne havas'' (chúng ta luôn mơ ước cái mà mình không có).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''68. Cá vàng bụng bọ'''<br>
 
Áo nhung bụng cám. Mặt người dạ thú. Tốt mã giẻ cùi. Tốt mã rã đám. Miệng nam
 
mô, bụng bồ dao găm
 
 
A.  ''A fair face may hide a foul heart (soul)'' (gương mặt đẹp có thể che giấu trái tim / tâm hồn/ xấu xa). ''Appearances are often deceptive'' (vẻ bề ngoài thường dễ đánh lừa). ''Fair without, foul within'' (ngoài tốt trong xấu).
 
 
P.  ''Belle pochette et rien dedans'' (túi đẹp nhưng bên trong trống rỗng). ''Belle tête mais de cervelle point'' (đầu thì đẹp nhưng óc thì không). ''Habit de velours, ventre de son'' (áo nhung bụng cám).
 
 
E.  ''Bela vizaĝo, sed ne bela la saĝo'' (có gương mặt đẹp nhưng không khôn ngoan). <br> 
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''69.  Các thái cực gặp nhau'''
 
       
 
A.  ''Extremes meet'' (-nt-). ''Too far east is west'' (xa tít phương Đông là phương Tây)
 
 
P.  ''Les extrêmes se touchent'' (-nt-).
 
 
E.  ''Malaj troaĵoj estas proksimaj'' (-nt-)<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''70.  Cái khó bó cái khôn'''<br>
 
Đói ăn vụng, túng làm càn. Khó sinh khốn. Khó mất thảo ngay. Nghèo mỗi cái mỗi
 
hèn. Vạn tội bất như bần.
 
 
A. ''A light purse is a heavy curse'' (ví tiền nhẹ là lời chửi nặng). ''It is hard to be poor and honest'' (người nghèo khó lương thiện). ''To feel like a fish out of water'' (như cá mắc cạn).
 
 
F.  ''Il fait mauvais être pauvre'' (nghèo là điều không hay).
 
 
E.  ''Barakti kiel fiŝo ekster akvo'' (như cá mắc cạn). ''Riĉulo havas kornojn, malriĉulo dornojn.'' Người giầu có sừng, người nghèo có gai). <br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''71.  Cái khó làm ló cái khôn'''<br>
 
Có khó mới nên khôn. Túng thì phải tính.
 
 
A.  Adversity brings wisdom (sự bất hạnh làm cho người ta khôn ngoan). Adversity is  great master (sự bất hạnh là người thầy vĩ đại). Necessity is the mother of invention(nhu cầu làm nảy sinh sáng tạo).
 
 
P.  Nécessité est la mère d’industrie (nhu cầu làm nẩy sinh sự khéo léo).
 
 
E. Mizero havas talentan kapon (sự nghèo khổ có cái đầu tài tình). Mizero faras lerta (sự nghèo khó làm cho người ta khéo léo).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''72. Cái lượng làm hỏng cái chất'''<br>
 
Cái gì thái quá đều không tốt.
 
 
A.  Never too much of a good thing (đừng bao giờ có quá nhiều cái tốt).
 
 
P.  L’excès en tout est un défaut (cái gì thái quá cũng không tốt).
 
 
E.  Troa festeno estas veneno (tiệc tùng quá nhiều là chất độc).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''73. Cái nết đánh chết cái đẹp'''<br>
 
Đẹp nết hơn đẹp người. Tốt danh hơn áo lành. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn,
 
 
A.  Beauty is only skin deep (vẻ bề ngoài không quan trọng bằng phẩm chất bên trong). Handsome is as handsome does (đánh giá phẩm chất qua hành vi chứ không phải qua bề ngoài).
 
 
 
F.  Bonté passe beauté (lòng tốt có giá trị hơn sắc đẹp). La belle cage ne nourrit pas l’oiseau (lồng đẹp không nuôi chim được).
 
 
E.  Mi admiras la belon kaj ŝatas la bonon (tôi ngưỡng mộ cái đẹp và thích cái tốt). Pli bona estas virto sen oro, ol oro sen honoro (có đức hạnh mà không có vàng thì hơn là có vàng mà không có đức hạnh).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''74 Cái sẩy nẩy cái ung'''<br>
 
Cháy rừng bởi chưng tí lửa. Sai một li, đi một dặm.
 
 
A.  A spark is sufficient to kindle a great fire  (một tia lửa đủ làm bùng lên đám cháy lớn. Little chips light great fires (vỏ bào gây đám cháy lớn).
 
 
P.  Petite cause, grands effets (nguyên nhân nhỏ gây hậu quả lớn). Petite étincelle engendre grand feu (tia  lửa nhỏ gây đám cháy lớn). Un rien peut faire naitre de raves erreurs (chuyện không đâu có thể gây sai lầm nghiêm trọng).
 
 
E.  Ofte de kaŭzo negrava, venas efiko plej grava (thường thường nguyên nhân không quan trọng dẫn đên hậu quả nghiêm trọng nhất).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
''75. Càng cao danh vọng, càng dày gian lao'''<br>
 
Cả ăn cả lo. Cây càng cao, gió càng lay. Quyền cả vạ to. Lên voi xuống chó. Trèo
 
cao ngã đau.
 
 
A.  The highest heads are the most exposed (cái đầu cao nhất hứng chịu nhiều nhất). The higher they come, the harder they fall (càng leo cao càng ngã đau).
 
 
P.  A grand cheval, grand gué (ngựa to, chỗ lội sông lớn). Grande montée, grande chute (trèo cao, ngã đau).
 
 
E.  Granda ofico, grandaj zorgoj (chức vụ cao, nỗi lo lớn). Pli da mono, pli da zorgoj  (Có nhiều thì có nhiều nỗi lo hơn).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''76. Càng có nhiều càng muốn có nhiều hơn nữa'''
 
 
x. A 35: Ăn quen bén mùi.
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''77. Càng gần nhà thờ càng xa chúa'''<br>
 
x. B 62: Bụt chùa nhà không thiêng
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''78. Càng lắm luật càng nhiều kẻ phạm luật'''<br>
 
Tức nòng súng, súng nổ.
 
 
A.  The more laws, the more offenders (càng lắm luật, càng nhiều kẻ phạm luật).
 
 
P.  Plus de lois, plus de voleurs (càng nhiều luật, càng nhiều trộm cắp).
 
 
E. Pli da leĝoj, pli da ofenduloj (càng lắm luật, càng nhiều kẻ phạm luật).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''79. Cảnh sầu chia nhau cũng vợi'''
 
 
A.  Two in distress make sorrow less (hai người cùng chịu thì bớt đau khổ)
 
 
P. Chagrin partagé est moins lourd à porter (nỗi buồn có người chia sẻ thì bớt nặng nề).
 
 
E. Malfeliĉo komuna estas malpli premanta (nỗi bất hạnh chung đỡ nặng nề).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''80. Cao lễ dễ thưa'''<br>
 
Chảo mỡ kiến bò.
 
 
A.  An empty hand is no lure for a hawk (bàn tay trống rỗng không phải là mồi cho diều hâu).
 
 
P.  Avec de riches présents on fait sa requête avec confiance (cao lễ dễ thưa).
 
 
E.  Ju pli da donoj, des pli da amikoj (càng nhiều quà cáp, càng lắm bạn bè)
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''81. Cáo chết để da, người ta chết để tiếng'''<br>
 
Tốt danh hơn áo lành.
 
 
A.  A good name is better than riches (danh tiếng thì hơn là cuả cải). A good name is worth more than a golden belt (danh tiếng có giá trị hơn đai vàng). 
 
 
P. Bonne renommée vaut mieŭ que ceinture dorée (-nt-).
 
 
E. Bona gloro pli valoras ol oro (vinh quang cao giá hơn vàng). Pli valoras vinagro
 
    donacita ol vino aĉetita (giấm cho có giá trị hơn rượu vang mua).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''82. Cáo mượn oai hùm'''<br>
 
Gà đội lốt công. Hổ giả hổ uy. Lừa đội lốt sư tử.
 
 
A.  The ass in the lion’s skin (lừa khoác bộ da sư tử).
 
 
P.  C’est l’âne couvert de la peau de lion (-nt-).
 
 
E.  Azeno en vesto de liono (lừa khoác áo sư tử).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''83. Cẩn tắc vô ưu'''<br>
 
ém chuột sợ vỡ bát.
 
 
A.  Caution is the parent of safety (sự thận trọng tạo ra sự an toàn). Fast bind fast find  (buộc chặt thì tìm nhanh). Two securities are better than one (hai sự an toàn thì hơn là một).
 
 
P.  Deŭ suretés valent mieŭ qu’une (hai lần an toàn thì hơn là một lần). Il est bon de tenir à deŭ ancres ( dùng hai neo thì chắc chắn). La prudence est la mère de la sureté (sự thận trọng tạo ra sự an toàn). Qui se garde à carreau, n’est jamais capot (người thận trọng thì không bị chưng hửng).
 
 
E.  Kiu prudenton ne havas, tiun saĝon ne savas (người nào không thận trọng thì sự hôn ngoan cũng không cứu được). Kiu gardas prudenton, tiu trovas bonon (người
 
thận trọng gặp điều hay).
 
 
'''84 Câu nhịn chín câu lành'''<br>
 
        Dĩ hòa vi quý. Chồng giận thì vợ bớt lời, cơm sôi nhỏ lửa  một đời không khê.
 
 
A.  A bad compromise is better than a good lawsuit (sự dàn xếp tồi còn hơn là sự kiện 
 
tụng tốt). A  soft answer turns always wrath (lời đáp nhẹ nhàng bao giờ cũng làm
 
nguôi cơn tức giận). Live and let live (dĩ hòa vi quý).
 
 
P.  Mieŭ vaut s’accommoder que plaider (dàn xếp thì hơn là kiện cáo). Pour une parole
 
que vous aurez supportée avec patience, vous en retirez un grand avantage (kiên
 
nhẫn nghe lời nói thì có lợi lớn).
 
 
E.  Per vorto ĝentila, ĉio estas facila (nói năng hòa nhã thì mọi việc đều dễ dàng). Pli
 
valoras konkorda ovo ol malkonkorda bovo (quả trứng có sự thỏa thuận cao giá hơn
 
con bò có tranh chấp).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''85 Câu trả lời gọn nhất là hành động'''
 
 
A. The shortest answwer is doing (-nt-)
 
 
F.  Il faut des actions et non des paroles (cần hành động chứ không cần lời nói).
 
 
E.  Vortojn ŝparu, agojn faru (hãy hành động và nói ít).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''86. Cây ngay không sợ chết đứng'''<br>
 
Vàng thật không sợ lửa.
 
 
A.  A good anvil does not fear the hammer (cái đe tốt không sợ búa). A clean hand 
 
wants no washing (bàn tay sạch không cần phải rửa). A clear conscience laughs at 
 
false accusations (lương tâm trong sạch coi thường lời vu cáo). A clear conscience
 
is a sure card (lương tâm trong sạch là tấm thẻ đáng tin cậy).
 
 
P.  Les pierres précieuses ne se vendent pas à la criée (đá quý không bán rao). Quand
 
on est honnête, on ne craint aucun danger (người trung thực không sợ bất kỳ
 
nguy hiểm nào).
 
 
E.  Kiu bone agas, timi ne bezonas (ai hành động đúng thì không sợ). Pura ĉielo
 
fulmon ne timas (bầu trời trong sạch không sợ sét). Vero ĉiam venkas (sự thật
 
bao giờ cũng thắng). 
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''87.  Cha chung không ai khóc'''<br>
 
Nhiều sãi không ai đóng cửa chùa. Nhiều thầy lắm ma, nhiều cha con khó lấy
 
chồng.
 
 
A.  A public hall is never swept (hành lang chung không bao giờ được quét).
 
Everybody’s business is nobody’s business (việc của mọi người không phải là việc
 
của ai cả). 
 
 
P.  Deŭ patrons font chavirer la barque (hai ông chủ làm lật chiếc thuyền). Il n’y
 
a point d’ âne plus mal bâté que celui du commun (không có con lừa nào ít được
 
chăm sóc như con lừa là của chung).
 
La pagode regorge de bonzes mais personne pour fermer la porte (chùa nhiều sư 
 
nhưng không có ai đóng cửa). Puisque c’est commun, personne ne s’en occupe (vì
 
là của chung nên không ai chăm lo).
 
 
E. Ĉies havaĵo, nenies prizorgo (của cải chung không ai giữ gìn). Tro da kuiristoj kaĉon
 
difektas (quá nhiều đầu bếp thì món bột quấy bị hỏng).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''88. Cha hà tiện, con hoang phí '''<br>
 
Cha làm thầy, con khát ước. Đời cha ăn mặn, đời con khát nước. Đờì cha vo tròn,
 
đời con bóp bẹp.
 
 
A.  A  miserly father makes a prodigal son (cha hà tiện, con hoang phí). Niggar father,
 
spendthrift son (như câu trước). The fathers have eaten sour grapes,the children’s
 
teeth are set on edge (cha ăn nho xanh, con cái ghê răng).
 
 
P.  A père avare, enfant prodigue (cha hà tiện, con hoang phí). A père amasseur,
 
enfant gaspilleur (cha tích cóp, con lãng phí). Le père gardien, le fils garde rien
 
(cha gìn giữ, con không giữ gìn gì cả).
 
 
E.  Patroj avaras, infanoj malŝparas (cha hà tiện,con hoang phí).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''89. Cha mẹ sinh con, trời sinh tính '''<br>
 
Sinh con há dễ sinh lòng. Sinh tử bất sinh tâm, sinh ngưu vô sinh giác.
 
 
A.  Many a good father has but a bad son (nhiều người cha tốt có con trai hư).
 
 
P.  Quand on a donné le jour à un enfant, on ne lui a pas formé le coeur (khi sinh con
 
cha mẹ không tạo ra cho nó tấm lòng).
 
 
E.  Birdo kantas laŭ sia beko (chim hót theo mỏ của nó). Deziro kaj inklino ordonon ne
 
obeas (mong ước và thiên hướng không theo mệnh). Kiom ajn oni penas, per forto
 
plaĉo ne venas (dù có nỗ lực bao nhiêu thì sức mạnh cũng không mang lại sự hài
 
lòng). Oni naskas, sed ne formas lian koron (người ta sinh con nhưng không sinh
 
tính).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''90. Cha nào con nấy'''<br>
 
Cha làm sao đẻ con hao hao làm vậy. Hổ phủ sinh hổ tử. Nồi nào vung ấy. Rau nào
 
sâu ấy. Trứng rồng lại nở ra rồng, liu điu lại nở ra dòng liu điu.
 
 
A.  As the old cock crows, so does the young (gà già gáy, gà con cũng gáy). Blood will
 
tell (dòng máu sẽ cho thấy). Like chicken, like hen (gà con thế nào, gà mẹ thế ấy)
 
 
P.  Tel arbre tel fruit (cây thế nào quả thế ấy). Tel chef tel valet (thầy nào tớ ấy). Tel
 
grain tel pain (hạt thế nào bánh mì thế ấy). Tel père tel fils (cha thế nào, con thế ấy).
 
 
E.  Kia la semo, tia la rikolto (gieo gì gặt nấy). Kia patro tia filo (cha nào con ấy).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''91. Cháy nhà hàng xóm bình chân như vại'''<br>
 
Khổ ai nấy biết. Muối đổ lòng ai nấy xót.
 
 
A.  It is easy to bear the misfortune of others (người ta dễ chịu đựng nỗi bất hạnh của
 
người khác). We bear other people’s lightly (-nt-).
 
 
P.  Le feu n’est pas à la maison, ce mal d’autrui ne cuit pas (nhà mình không cháy thì
 
không  xót xa trước nỗi đau của người khác). Mal d’autrui n’est que songe (nỗi
 
đau của người khác chỉ là giấc mơ). 
 
 
E.  Ĉiu besto zorgas pri sia nesto (mỗi con thú chăm lo cho cái tổ của nó). Ĉiu por si
 
estas la mem plej kara (mỗi người vi mình là điều quí giá nhất).
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''92. Cháy nhà ra mặt chuột'''<br>
 
Có qua thử thách mới biết dở hay. Lửa thử vàng gian nan thử sức. Trên biển lặng ai
 
cũng là hoa tiêu được.
 
 
A.  In a calm sea everyman is pilot (trên biển lặng ai cũng là hoa tiêu được). The proof
 
of a pudding is in the eating (có nếm mới biết bánh putđinh ngon). Rats desert a 
 
sinking ship (lũ chuột rời bỏ con tầu đang chìm).
 
 
P.  L’occasion fortuite fait découvrir le pot aŭ roses (nhờ sự tình cờ phát hiện ra điều
 
bí mật). L’or s’éprouve par le feu, l’homme par le malheur (lửa thử vàng, gian nan
 
thử lòng người).
 
 
E.  Fajro provas la oron, mizero la koron (lửa thử vàng, gian nan thử lòng).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
'''93. Chạy đâu cho khỏi nắng trời'''<br>
 
Chạy trời không khỏi số. Phận nghèo đi đến xứ sở nào cũng nghèo. Số chết ở đâu
 
cũng chết. Tới số ở nhà cũng chết.
 
 
A.  An unfortunate man would  be drowned in a tea-cup (Kẻ bất hạnh chết chìm trong
 
tách uống trà). No flying from fate (không thoát khỏi số phận). There is no striving
 
against fate (không cưỡng lại số mệnh được).
 
 
F.  Nul ne peut éviter la destinée (không ai thoát khỏi số phận). On ne lutte pas contre la
 
destinée (người ta không chống lại số phận). On trouve remède à tout, fors à la mort
 
(người ta tìm được phương thuốc cho tất cả, trừ cái chết).
 
 
E.  Sian sorton neniu evitas (không ai thoát khỏi số phận). Se decidas la sorto, helpos
 
nenia forto (số phận đã định thì không sức mạnh nào giúp được). Sorto ofte alsendas
 
kion oni ne atendas (số phận thường mang đến cái mà không ai chờ đợi) .<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''94.  Chẳng cái dại nào giống cái dại nào'''<br> 
 
Chỉ không làm gì mới không phạm sai lầm.
 
 
A.  Every man has his hobby-horse (mỗi người có con ngựa gỗ của mình). Only those
 
who do nothing make no mistakes (chỉ có người không làm gì mới không mắc sai
 
lầm).
 
 
P.  Il n’y a que ceŭ qui ne font rien, ne trompent rien (-nt-).
 
E.  Nur tiu ne eraras, kiu neniam ion faras (nt-).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''95. Chẳng ngon cũng tốt, chẳng sốt cũng mới'''<br>
 
Chổi cũ quét sạch. Có mới nới cũ.
 
 
A.  New brooms sweep clean (chổi mới quét sạch).
 
 
F.  Au nouveau tout est beau (cái mới thì đẹp).
 
 
E.  Ĉion novan oni ŝatas, malnovan oni forbatas (người ta thích tất cả những gì mới và
 
bỏ tất cả những cái cũ đi). Novan balailo bone balaias (chổi mới quét sạch).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''96. Chậm còn hơn không'''
 
       
 
A.  Better late than never (-nt-).
 
 
P.  Mieŭ vaut tard que jamais (-nt-).
 
 
E. Pli bone malfrue ol neniam (-nt-).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''97. Chậm chắc hơn nhanh vội'''<br>
 
Đi chậm đi được xa. Nhanh nhẩu đoảng, thật thà hư.
 
 
A.  More haste less speed (càng vội càng chậm hơn). Slow and sure will win the race (chạy chậm và chắc sẽ thắng trong cuộc đua).
 
 
P.  Il n’est jamais trop tard pour bien faire (không bao giờ muộn để làm việc tốt).
 
 
E.  Ju pli haste des pli malrapide (càng vội vàng càng chậm). Pli bone malfrue ol neniam
 
muộn còn hơn không bao giờ)<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''98. Chê dễ làm không dễ'''
 
 
A. Criticism is easy and art is difficult (phê bình thì dễ, nghệ thuật mới khó).
 
 
P.  C’est plus facile à dire qu’à faire (nói dễ hơn làm).
 
 
E.  Kritiki estas facile, fari estas malfacile (phê bình thì dễ, làm mới khó).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''99. Chết đuối vớ cả cọng rơm'''<br>
 
Đau chân há miệng.
 
 
A.  A drowning man will catch at a straw (-nt-). Any port in a storm (khi có bão tầu neo ở  bất kỳ cảng nào).
 
 
P.  Un noyé s’accroche à un brin d’ herbe (người sắp chết đuối vớ  lấy ngọn cỏ).
 
 
E.  Dronanto eĉ herbeton kaptas avide (-nt-).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''100. Chết đứng hơn sống quỳ'''<br>
 
Chết vinh hơn sống nhục.
 
 
A.  Better die standing than live kneeling (-nt-)
 
 
P.  Mieŭ vaut mourir que d’être esclave (thà chết còn hơn làm nô lệ). Plutôt mourir
 
debout que vivre à genoŭ (chết đứng hơn sống quỳ).
 
 
E.  Pli bona pano sen butero ol dolĉa kuko sen libereco (ăn bánh mì ngon không bơ hơn
 
là ăn bánh ngọt ngon mà không được tự do). Pli bone morti glore ol vivi honte (chết
 
vinh hơn sống nhục). Prefere morti glore ol vivi malhonore (-nt-). Pli  valoras
 
malgranda reganto ol granda servanto (làm người lãnh đạo nhỏ hơn là làm người
 
hầu lớn). Pli feliĉa estas martelo insultata of amboso kompatata (là cái búa bị lăng
 
nhục thì hơn là cái đe bị thương hại).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''101. Chết là hết chuyện'''<br>
 
Chết là hết nợ. Cái chết trả hết nợ nần.
 
 
A.  Death ends all things (chết là hết mọi chuyện). Death pays all debts (cái chết trả hết 
 
nợ nần). Death squares all accounts (cái chết thanh toán hết nợ nần).
 
 
P.  A la mort tout est fini (chết là hết chuyện). La mort est la raison finale de tout (cái
 
chết là lý lẽ cuối cùng của mọi việc).
 
 
E.  La morto pagas sian konton (cái chết trả hết nợ nần). Morto senŝuldiĝas (chết là hết
 
nợ).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''102. Chí lớn gặp nhau'''<br>
 
Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu. Tư tưởng lớn gặp nhau.
 
 
A.  Great minds think alike (chí lớn nghĩ như nhau).
 
 
F.  Les grands esprits se rencontrent (chí lớn gặp nhau).
 
 
E.  La grandaj spiritoj ja simpatias (tâm hồn lớn đồng cảm với nhau).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''103. Chim phải tên sợ cây cong'''<br>
 
Kinh cung chi điểu. Trượt vỏ dưa thấy vỏ dừa cũng sợ. Phải cái dại, dái đến già.
 
 
A.  A burnt child dreads the fire (em bé bị bỏng sợ lửa).  Once bitten twice shy (bị cắn
 
một lần thì sợ hai lần). The scalded dog fears cold water (chó bị bỏng sợ cả nước
 
lạnh).
 
 
P.  Chat échaudé craint l’eau froide (mèo bị bỏng sợ cả nước lạnh).
 
 
E.  Brogita eĉ sur akvon blovas  (bi  bỏng nước sôi, thổi cả nước uống). Vundita propran
 
voston timas (con quạ bị thương sợ cả cái đuôi của nó).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''104. Chín người mười ý'''<br>
 
Bá nhân bá khẩu. Sư nói sư phải, vãi nói vãi hay. 
 
 
A.  Many men many minds (nhiều người thì nhiều ý kiến). Opinions differ (ý kiến khác
 
nhau. 
 
 
P.  Chaque tête chaque avis (mỗi người mỗi ý kiến). Vingt têtes vingt avis (hai mươi
 
người có hai mươi ý kiến.
 
 
E.  Kiom da jugantoj, tiom da juĝoj (có bao nhiêu thẩm phán thì có bấy nhiêu bản án.
 
Kiom da kapoj, tiom da opinioj (có bao nhiêu cái đầu thì có bấy nhiêu ý kiến). Kiom
 
da koroj, tiom da voloj (có bao nhiêu trái tim thì có bấy nhiêu ý muốn).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''105. Cho dễ nhận khó'''<br>
 
Thà cho hơn lấy.
 
 
A.  It is better to give than to to receive  (cho còn hơn lấy).
 
 
P.  Mieŭ vaut donner que recevoir (-nt-).
 
 
E.  Kiu akceptas donacon, tiu perdas la pacon (ai nhận quà thì người ấy mất sự an lành).
 
Kiu donacon prenas, tiu sin katenas (ai nhận quà, người ấy tự buộc mình).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''106. Cho vay mất bạn'''<br>
 
Vay ha hả, trả hi hỉ.
 
 
A.  Be neither a borrower nor a lender (đừng là người đi vay, cũng đừng là người cho
 
vay).
 
 
P.  Ami au prêter, ennemi au rendre (khi cho vay là bạn, khi trả nợ là thù).
 
 
E.  Agrable la prunto, malagrable la redono (vui khi vay, khó chịu khi trả nợ). Perdiĝas
 
      per pruntedono, amiko kaj mono (cho vay thì mất bạn và tiền)<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''107. Chó cắn áo rách ''' <br>
 
Đã khó chó cắn thêm. Giậu đổ bìm leo. Ma không thương người ốm. Thất thế kiến
 
tha bò, sa cơ ruồi đuổi ngựa.
 
 
A.  Everyone gives a push to a falling man (mọi người đẩy người đang gã). He that is down, down with him (người ngã lại bị dúi thêm). When a man is going downhill, everyone will give him a push (khi một người đang đi xuống đồi thì bị mọi người đẩy xuống).
 
 
P.  Aŭ chevaŭ maigres vont les mouches (ruồi bâu vào ngựa còm). Du lion mort
 
arrache la barbe (người ta nhổ râu con sư tử chết). Le coup de pied de l’âne (thái
 
độ phũ phàng đối với người thất thế). Le malheur cherche le malheureŭ (sự bất hạnh
 
tìm người bất hạnh).
 
 
E.  Falinton ĉiu atakas (người đang ngã bị mọi người tấn công). Ŝipon rompitan
 
ventoj atakas (luồng gió nào cũng thổi ào vào con tầu bị vỡ).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''108. Chó cậy gần nhà, gà cậy gần chuồng '''
 
 
 
A.  Every dog is a lion at home (ở nhà chó nào cũng là sư tử ). Every dog is valiant at is own door (chó nào cũng dũng cảm khi đứng ở cửa cũi). Every cock crows on his own dunghill (gà trống gáy trên đống phân của nó).
 
 
P.  Le chien compte sur la maison et la poule sur le jardin (chó cậy nhà, gà cậy vườn).
 
Le coq est bien fort sur son fumier (gà trống mạnh mẽ trên đống phân của nó). Être
 
hardi comme  un coq sur son fumier (táo bạo như gà trống trên đống phân của nó).
 
 
E.  En propra angulo ĉiu estas fortulo (ở trong góc của mình ai cũng là lực sĩ). En sia
 
korto ĉiu koko estas forta (ở trong sân gà nào cũng mạnh mẽ).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
 
'''109. Chó sói không ăn thịt lẫn nhau'''<br>
 
Quạ chẳng mổ mắt quạ. Trộm chẳng lấy của trộm.
 
 
A.  Dogs do not eat dogs (chó không ăn thịt chó). Wolf never wars against wolf (chó
 
sói không xung đột lẫn nhau).
 
 
P.  Le chien ne mange pas la viande de chien (chó không ăn thịt chó). Les loups ne se
 
mangent pas entr’eŭ (chó sói không ăn thịt lẫn nhau).
 
 
E.  Lupo lupon ne manĝas (chó sói không ăn thịt chó sói). Ŝtelisto ŝteliston ne perfidas
 
(kẻ trộm cắp không phản bội lẫn nhau).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''110. Chó chê mèo lắm lông'''<br>
 
Cú lại chê vọ rằng hôi, giẻ cùi chê khách dài đuôi vật vờ. Lươn ngắn chê trạch dài, 
 
thờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm.
 
 
A.  The pot calls the kettle black (nồi bảo ấm đen).
 
 
P.  C’est la pelle qui se moque du fourgon (cái xẻng chê que cời lò). C’est la poêle qui
 
se moque du chaudron (cái chảo chê cái xanh). C’est l’hôpital qui se moque de la
 
charité (bệnh viện chê tổ chức từ thiện).
 
 
E.  Azeno al azeno riproĉas malsaĝon (lừa trách lừa ngu ngốc). Kaldrono ridas pri poto
 
(cái xanh chê cái nồi). Ridas blindulo pri lamulo (người mù chê người què).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''111. Chó dại có mùa, người dại quanh năm'''<br>
 
Dại thì già vẫn dại.
 
 
A.  An ass will always be an ass (con lừa bao giờ cũng là con lừa). Who is born a fool is 
 
never cured (ai sinh ra là người ngốc thì không bao giờ hết ngốc).
 
 
P.  Un sot est sot toute sa vie (kẻ ngốc suốt đời ngốc).
 
 
E.  Ebrieco pasas post dormo, malsaĝeco neniam (sau giấc ngủ hết say, ngu dại không
 
bao giờ hết).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''112. Chó sủa không hay cắn'''
 
 
 
A.Barking dogs seldom bite (-nt-). Great barkers are not biters (chó sủa nhiều không cắn)
 
 
P.  Chien qui aboie ne mord pas (chó sủa không cắn).
 
 
E.  Hundo kiu bojas ne mordas (-nt-). Ne timu hundon bojantan, timu hundon silentan
 
(đừng sợ chó sủa, mà sợ chó im lặng).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''113. Chó sủa đoàn người cứ đi'''<br>
 
Chó sủa mặc chó, người đi mặc người. Chó sủa trăng.
 
 
A.  The dogs bark but the caravan goes on (chó sủa đoàn người cứ đi). The moon does
 
not heed the barking of dogs (mặt trăng không chú ý đến tiếng chó sủa).
 
 
P.  Aboyer à la lune (chó sủa trăng). Le chien aboie et la caravane passe (chó sủa đoàn
 
người cứ đi).
 
 
E.  Hundo bojas, pasanto vojas (chó sủa, người qua đường cứ di).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''114. Chọc chó chó cắn'''<br>
 
Chớ dại vuốt râu hùm.
 
 
A.  Let sleeping dogs lie (hãy để cho chó ngủ).
 
 
P.  Ne réveillez pas le chien qui dort (đừng đánh thức con chó đang ngủ).
 
 
E.  Abelujon ne incitu (đừng chọc vào tổ ong). Dormantan hundon ne tuŝu (đừng chạm 
 
vào con chó đang ngủ). Ne veku la lupon (đừng đánh thức chó sói).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''115. Chọn bạn mà chơi'''<br>
 
Chọn mặt gửi vàng.
 
 
A.  Better alone than an ill company (thà ở một mình hơn là có bầu bạn tồi).
 
 
P.  Les amis de nos amis sont nos amis (bạn của bạn ta là bạn của ta).
 
 
E. Kun kiu vi festas, tiu vi estas (bạn vui vẻ với ai thì bạn là người ấy<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''116. Chóng đến chóng đi''' <br>
 
Chóng nóng chóng nguội. Chóng thuộc chóng quên. Sớm nở tối tàn. Vào lỗ hà ra lỗ
 
hổng.
 
 
A.  Easy come, easy go (chóng đến chóng đi). Soon hot soon cold (sớm nóng sớm lạnh).
 
Soon learnt soon forgotten (chóng thuộc chóng quên).
 
 
P.  Ce qui vient à la flu^te, s’en va par le tambour (vào lỗ hà, ra lỗ hổng).
 
 
E.  Akiro kaj perdo rajdas duope (được và mất đi đôi với nhau). Kiel akirite, tiel
 
      perdite (Có được thế nào thì mất thế ấy).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''117. Chở củi về rừng'''<br>
 
Gánh than lên nguồn. Thả hổ về rừng.
 
 
A.  Carry coal to Newcastle (chở than đến Newcastle).
 
 
P.  Porter de l’eau à la rivière (gánh nước ra sông). Porter du bois à la forêt (chở củi về
 
rừng).
 
 
E.  Ne portu lignon al la arbaro (đừng chở gỗ lên rừng).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''118. Chớ can thiệp vào việc nhà của người khác'''
 
 
A.  Don’t have a finger in every pie (đừng dính vào mọi việc xẩy ra). Don’t have an oar in every’s boat (đừng để mái chèo vào thuyền của người khác). Don’t meddle in    the family affairs of others (đừng can thiệp vào việc gia đình của người khác).
 
 
P.  Ne fourrez pas le nez partout (đừng chõ mũi vào khắp mọi nơi). Ne pas jeter la faŭ dans la moisson d’autrui (đừng ném liềm vào lúa gặt của người khác). <br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''119. Chớ để đến ngày mai'''<br>
 
Ngày mai không bao giờ đến. Việc có thể làm hôm nay chớ để đến mai.
 
 
A.  Never put off  till tomorrow what you can do today (-nt-). Tomorrow never comes (ngày mai không bao giờ đến).
 
 
 
P.  Ne remettez jamais à demain ce que vous pouvez faire aujourd’hui même (đừng bao giờ để đến ngày mai việc có thể làm hôm nay).
 
 
E.  Ne prokrastu ĝis morgaŭ, kion vi povas fari hodiaŭ (đừng hoãn đến ngày mai việc có
 
thể làm hôm nay).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''120. Chớ thấy đỏ mà ngỡ là chín'''<br>
 
Giẻ cùi tốt mã. Xanh vỏ đỏ lòng.
 
 
A.  All that glitter is not gold (không phải cái gì óng ánh cũng là vàng).
 
 
P.  Tout ce qui reluit n’est pas or (-nt-).
 
 
E.  Ne ĉio brilanta estas diamanto (không phải cái gì óng ánh đều là kim cương).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''121. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo'''
 
       
 
A. Never say “die” (đừng bao giờ nói đến từ “chết”). Up, man, and try (con người, hãy tiến lên và cố gắng)
 
 
P.  Fais ce que doit, advienne que pourra (hãy làm cái phải làm, rồi ra sao thì ra). Qui dit
 
A doit dire B (đã nói A tất phải nói B)
 
 
E.  Kiu komencis kuiri, ne forkuru de la fajro (ai đã bắt đầu nấu nướng thì đừng chạy
 
trốn lửa). Kiu levis la piedon, devas ekpaŝi (đã nhấc chân lên thì phải bước đi).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''122. Chớ vạch áo cho người xem lưng'''<br>
 
Đóng cửa bảo nhau.
 
 
A.  It is best to wash one’s linen at home (nên giặt đồ bẩn ở nhà). It is an ill bird that
 
fouls its nest (chim xấu làm bẩn tổ).
 
 
P.  Il faut laver son linge sale en famille (nên giặt đồ bẩn ở nhà).
 
 
E.  Ne alportu balailon al korto eksteren (đừng mang chổi ra sân trước).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''123. Chơi dao có ngày đứt tay'''<br>
 
Hay đi đêm có ngày gặp ma. Kẻ hung bạo chết vì hung bạo. Sinh nghề tử nghiệp.
 
 
A.  ''Do not play with edged tools'' (đừng chơi với đồ có lưỡi sắc).
 
 
F.  ''En jouant avec le couteau, on risque de se couper le doigt'' (chơi dao có ngày đứt tay). ''Tant va la cruche à l’eau, à la fin elle se casse'' (dùng bình đi lấy nước cuối cùng bình vỡ).
 
 
E.  ''Eĉ vulpo plej ruza fine estas kaptata'' ( chó sói quỷ quyệt nhất cuối cùng cũng bị sập bẫy). ''Longe ĉerpas la kruĉo ĝis ĝi fine rompiĝas'' (dùng bình đi lấy nước lâu năm, cuối cùng bình vỡ). ''Longe ŝtelas ŝtelisto, tamen li fine pendos'' (tên trộm đã trộm cắp lâu năm, cuối cùng bị treo cổ).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''124. Chú khi ni, mi khi khác'''<br>
 
Dạ trước mặt, chửi sau lưng.
 
 
A.  ''He that fears you present, will hate you absent'' (người sợ bạn trước mặt, chửi bạn sau lưng).
 
 
F.  ''Dire oui par devant et tromper par derrière'' (trước mặt thì vâng, sau lưng thì lừa gạt).
 
 
E.  ''El la sama buŝo li blovas varmon kaj malvarmon'' (miệng nó thổi cả nóng và lạnh).<br>
 
<br>
 
<hr>
 
<br>
 
 
'''125. Chùa đất phật vàng'''<br>
 
Bé mà bé hạt tiêu. Đất sỏi có trạch vàng. Nhà mát bát vàng.
 
 
A.  ''Little pigeons can carry great messages'' (chim bồ câu nhỏcó thể chuyển thư quan trọng).
 
 
F.  ''Dans les petits pots, les bons onguents'' (hộp nhỏ đựng thuốc cao tốt).
 
 
P.  Ce qui vient à la flu^te, s’en va par le tambour (vào lỗ hà, ra lỗ hổng).
 
 
  E.  Akiro kaj perdo rajdas duope (được và mất đi đôi với nhau). Kiel akirite, tiel
 
      perdite (Có được thế nào thì mất thế ấy).<br>
 
<br>
 
 
<hr>
 
<hr>
 
<br>
 
<br>
174. Chở củi về rừngGánh than lên nguồn. Thả hổ về rừng.
 
  
A.   Carry coal to Newcastle (chở than đến Newcastle).
+
La vjetnamaj proverboj nun troviĝas ĉi tie: http://uea.org/vikio/Vjetnamaj_proverboj_en_Esperanto
 
+
F.  Porter de l’eau à la rivière (gánh nước ra sông). Porter du bois à la forêt (chở củi về rung).
+
 
+
E.  Ne portu lignon al la arbaro (đừng chở gỗ lên rừng). ).<br>
+
<br>
+
<hr>
+
<br>
+
175. Chớ can thiệp vào việc nhà của người khác
+
 
+
A. Don’t have a finger in every pie (đừng dính vào mọi việc xẩy ra). Don’t have an oar in every’s boat (đừng dể mái chèo vào thuyền của người khác). Don’t meddle in the family affairs of others (đừng can thiệp vào việc gia đình của người khác).
+
 
+
P.  Ne fourrez pas le nez partout (đừng chõ mũi vào khắp mọi nơi). Ne pas jeter la faŭ dans la moisson d’autrui (đừng ném liềm vào lúa gặt của người khác). ).<br>
+
<br>
+
<hr>
+
<br>
+
176. Chớ để đến ngày mai
+
Ngày mai không bao giờ đến. Việc có thể làm hôm nay chớ để đến mai.
+
 
+
A. Never put off  till tomorrow what you can do today (-nt-). Tomorrow never comes
+
(ngày mai không bao giờ đến).
+
 
+
P.  Ne remettez jamais à demain ce que vous pouvez faire aujourd’hui même (đừng bao      giờ để đến ngày mai việc có thể làm hôm nay).
+
 
+
E.  Ne prokrastu ĝis morgaŭ, kion vi povas fari hodiaŭ (đừng hoãn đến ngày mai việc có thể làm hôm nay). ).<br>
+
<br>
+
<hr>
+
<br>
+
177. Chớ thấy đỏ mà ngỡ là chín
+
Giẻ cùi tốt mã. Xanh vỏ đỏ lòng.
+
 
+
A. All that glitter is not gold (không phải cái gì óng ánh cũng là vàng).
+
 
+
P.  Tout ce qui reluit n’est pas or (-nt-).
+
+
E.  Ne ĉio brilanta estas diamanto (không phải cái gì óng ánh đều là kim cương). ).<br>
+
<br>
+
<hr>
+
<br>
+
178. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo
+
       
+
A. Never say “die” (đừng bao giờ nói đến “chết”). Up, man, and try (con người, hãy tiến lên và cố gắng)
+
 
+
P.  Fais ce que doit, advienne que pourra (hãy làm cái phải làm, rồi ra sao thì ra). Qui dit A doit dire B (đã nói A tất phải nói B)
+
 
+
E.  Kiu komencis kuiri, ne forkuru de la fajro (ai đã bắt đầu nấu nướng thì đừng chạy trốn lửa). Kiu levis la piedon, devas ekpaŝi (đã nhấc chân lên thì phải bước đi). ).<br>
+
<br>
+
<hr>
+
<br>
+
179. Chớ vạch áo cho người xem lưng
+
Đóng cửa bảo nhau.
+
 
+
A. It is best to wash one’s linen at home (nên giặt đồ bẩn ở nhà). It is an ill bird that fouls its nest (chim xấu làm bẩn tổ).
+
 
+
P.  Il faut laver son linge sale en famille (nên giặt đồ bẩn ở nhà).
+
 
+
E.  Ne alportu balailon al korto eksteren (đừng mang chổi ra sân trước). ).<br>
+
<br>
+
<hr>
+
<br>
+
180. Chơi dao có ngày đứt tay
+
Hay đi đêm có ngày gặp ma. Kẻ hung bạo chết vì hung bạo. Sinh nghề tử nghiệp.
+
 
+
A. Do not play with edged tools (đừng chơi với đồ có lưỡi sắc).
+
 
+
P.  En jouant avec le couteau, on risque de se couper le doigt (chơi dao có ngày đứt tay). Tant va la cruche à l’eau, à la fin elle se casse (dùng bình đi lấy nước cuối cùng bình vỡ).
+
 
+
E.  Eĉ vulpo plej ruza fine estas kaptata ( chó sói quỷ quyệt nhất cuối cùng cũng bị sập bẫy). Longe ĉerpas la kruĉo ĝis ĝi fine rompiĝas (dùng bình đi lấy nước lâu năm, cuối cùng bình vỡ). Longe ŝtelas ŝtelisto, tamen li fine pendos (tên trộm trộm cắp lâu năm, cuối cùng bị treo cổ). ).<br>
+
<br>
+
<hr>
+
<br>
+
181. Chú khi ni, mi khi khác
+
Dạ trước mặt, chửi sau lưng.
+
 
+
A.   He that fears you present, will hate you absent (người sợ bạn trước mặt, chửi bạn sau lưng).   17
+
 
+
P.  Dire oui par devant et tromper par derrière (trước mặt thì vâng, sau lưng thì lừa gạt).
+
 
+
E.  El la sama buŝo li blovas varmon kaj malvarmon (miệng nó thổi cả nóng và lạnh). ).<br>
+
<br>
+
<hr>
+
<br>
+
182. Chùa đất phật vàng
+
Bé mà bé hạt tiêu. Đất sỏi có trạch vàng. Nhà mát bát vàng.
+
 
+
A. Little pigeons can carry great messages (chim bồ câu nhở có thể chuyển thư quan trọng).
+
 
+
P.  Dans les petits pots, les bons onguents (hộp nhỏ đựng thuốc cao tốt).
+
 
+
E.  Malgranda aspekte sed granda intelekte (dung mạo nhỏ nhưng trí tuệ lớn). Mal-granda pezo, sed granda prezo (nhẹ cân nhưng giá cao). ).<br>
+
<br>
+
<hr>
+
<br>
+
183. Chuyện bé xé ra to
+
Hò voi bắn súng sậy. Ít xít ra nhiều.
+
 
+
A. To make a mountain out of a molehill (xây núi từ đất chuột đùn). A storm in a cup of tea (bão trong tách trà).
+
       
+
P.  Faire d’une mouche un éléphant (biến ruồi thành voi). Une tempête dans un verre d’eau (-nt-).
+
 
+
E.  Granda konfuzo pro bagatelo (gây lộn xộn vì chuyện nhỏ nhặt). Multe da bruo por nenio (làm ầm ĩ vì chuyện không đâu). ).<br>
+
<br>
+
<hr>
+
<br>
+
184. Chuyện mình thì quáng, chuyện người thì sáng
+
Đương cuộc giả hư, ngoại cuộc giả thực .
+
 
+
A. Another’s faults are before your eyes, our own are behind us (thấy lỗi của người khác, không thấy lỗi của mình). Men are blind in their own cause (người ta mù quáng về việc của mình).
+
     
+
P.  Le bossu ne voit pas sa bosse, mais il voit celle de son confrère (anh gù không thấy cái bướu của mình, nhưng nhìn  thấy cái bướu của bạn đồng nghiệp).  On voit une paille dans l’oeil de son voisin, on ne sent pas  une poutre dans le  sien (người ta hìn thấy mẩu rơm trong mắt người hàng xóm, nhưng không cảm thấy mẩu gỗ trong mắt mình).
+
 
+
E.  Aliajn li gvidas kaj mem ne vidas (anh ấy hướng dẫn những người khác và không
+
thấy bản thân mình). En fremda okulo ni vidas ligneron, en nia ni trabon ne vidas
+
(ta thấy mẩu gỗ trong mắt người khác, nhưng không thấy giàn giáo trong mắt mình).<br>
+
<br>
+
<hr>
+
<br>
+
'''185. Chưa bắt được gấu đã dạm bán da'''<br>
+
Chưa có cánh đã đòi bay bổng. Chưa đẻ đã vội đặt tên. Chưa đỗ ông nghè đã đe
+
hàng tổng. Chưa học bò đã lo học chạy. Chưa khỏi vòng đã cong đuôi. Chưa
+
làm vòng đã vội mong ăn thịt. Chưa nặn bụt đã nặn bệ. Chưa vỡ bọng cứt đã đòi
+
bay bổng. Nói trước một bước không qua.
+
 
+
A. ''There’s many a slip twist the cup and the lip'' (miếng ăn kề miệng có thể rơi mất). ''To count one’s chicken before they are hatched'' (đếm gà con khi trứng chưa nở). ''To send the bearskin before one has caught '' (chưa bắt được gấu đã dạm bán da). ''To cook a hare before catching him'' (chưa bắt được thỏ rừng đã muốn nấu nó). ''To eat the calf in the cow’s belly'' (muốn ăn thịt bê khi nó còn ở trong bụng bò cái). ''Make bricks without straw'' (đóng gạch mà không có rơm).
+
     
+
F.  ''Il ne faut pas chanter triomphe avant la victoire'' (đừng ca ngợi thắng lợi trước chiến thắng). ''Il ne faut pas mettre la charrue devant le boeuf'' (đừng đặt cầy trước con bò). ''Il ne faut pas se moquer des chiens avant qu’on ne soit hors du village'' (đừng coi thường chó khi chưa ra khỏi làng) ).'' Ne pas compter ses
+
poussins avant qu’ils ne soient éclos'' (đừng đếm gà con khi chúng chưa nở). ''Ne pas chômer les fêtes avant qui’elles soient venues'' (đừngnghỉ việc trước khi đến ngày lễ). ''Ne pas vendre la peau de  l’ours avant qu’on ne l’ait tué'' (đừng bán da gấu trước khi giết nó). 
+
 
+
E.  ''Antaŭ mortigo de urso, ne vendu ĝian felon'' (chớ bán da lông gấu trước khi giết nó). ''Ne fanfaronu irante, fanfaronu revenante'' (đừng huyênh hoang lúc đi, hãy huyênh hoang lúc về). ''Ne moku riveron, ne atinginte la teron'' (đừng giễu con sông khi chưa tới bờ). ''Voli flugi antaŭ ol posedi flugilojn'' (muốn bay trước khi có
+
cánh). ).<br>
+
<br>
+
<hr>
+
<br>
+
'''186. Chữa lợn lành thành lợn què'''<br>
+
Trâu lành chữa thành trâu què.  
+
 
+
A. ''A cure is worse than the evil'' (việc sửa chữa còn tệ hơn cái sai).
+
 
+
F.  ''Le remède est pire que le mal'' (phương thuốc chữa còn tệ hơn cái đau).
+
 
+
E.  ''Riĉa preparo sed povo avara'' (chuẩn bị thì nhiều nhưng năng lực thì ít). ).<br>
+
<br>
+
<hr>
+
<br>
+
'''187. Có bột mới gột nên hồ'''<br>
+
Có thóc m bóc ra gạo. Có khó mới có miếng ăn, không dưng ai dễ đem phần cho ai. Có vào hang cọp mối bắt được cọp non.
+
 
+
A. ''You cannot make a silk purse our of a sow’s ear'' (không thể làm ví tiền lụa bằng tai lợn nái được).
+
 
+
F.  ''On ne peut pas peigner un diable qui n’a pas de cheveŭ'' (không thể chải đầu
+
cho con quỷ không có tóc).'' Où il n’y a rien,  le roi perd son droit'' (vua mất quyền ở nơi không có gì cả).
+
 
+
E.  ''Per nenio oni faras nenion'' (không có gì thì không làm ra gì cả). ''Kiu havas nenion, estas nenio'' (người không có gì thì không là gì cả). ).<br>
+
<br>
+
<hr>
+
<br>     
+
'''188. Có chí thì nên'''<br>
+
Có chí làm quan, có gan làm giầu. Có công mài sắt có ngày nên kim. Hữu chí cánh thành. Muốn là được.
+
 
+
A. '' Where there is a will, there is a way'' (nếu muốn thì có cách). ''Patience and time run through the longest day'' (sự kiên nhẫn và thời gian vượt qua ngày dài nhất). ''A will-ful man must have his way'' (người quyết tâm có cách của mình).
+
 
+
F.  ''A bonne volonté, ne faut faculté''  (có thiện ý thì không cần năng lực). ''A coeur vaillant rien d’impossible '' (người kiên cường thì không gì không làm được). ''Vouloir c’est pouvoir'' (muốn là có thể làm được).
+
 
+
E.  ''Kie estas volo, tie estas vojo'' (nơi đâu  có ý chí thì ở đó có  con đường). ''Kiu kuraĝe eliras, facile akiras'' (ai dũng cảm ra đi thì đễ đạt được).  ''Kion oni volas, tion oni povas'' (muốn là được). ''Kiu volas, tiu povas'' (-nt-).).<br>
+
<br>
+
<hr>
+
<br>
+

Nuna versio ekde 11:25, 9 Aŭg. 2017



VORTARO DE KOMPARATAJ PROVERBOJ
VJETNAMA - ANGLA - FRANCA - ESPERANTO




La vjetnamaj proverboj nun troviĝas ĉi tie: http://uea.org/vikio/Vjetnamaj_proverboj_en_Esperanto